✨Bó (toán học)

Bó (toán học)

Trong toán học, là một khái niệm cho phép mô tả thông tin gắn với các tập mở của một không gian tô pô (thí dụ như các hàm liên tục xác định trên các tập mở). Với mỗi bó, ta có thể gán một không gian étalé chứa lượng thông tin tương đương.

Định nghĩa

Tiền bó

Xét một không gian tôpô X và một phạm trù C. Thông thường C là phạm trù các tập hợp, phạm trù các nhóm, phạm trù các nhóm abelian hoặc phạm trù các vành giao hoán. Một tiền bó F trên X là một hàm tử với các giá trị trong C được cho bởi dữ liệu sau:

  • Với mỗi tập mở U của X, có một đối tượng F(U) trong C
  • Đối với mỗi cặp tập mở VU, có một cấu xạ tương ứng \operatorname{res}_{V, U} \colon F(U) \rightarrow F(V) trong phạm trù C.

Cấu xạ res V, U được gọi là cấu xạ thu hẹp. Nếu , thì thu hẹp của nó là thường được ký hiệu là s|V giống như là sự thu hẹp của một hàm số. Các cấu xạ thu hẹp thỏa mãn:

  • Với mỗi tập mở U của X, cấu xạ thu hẹp resU,U: F(U) → F(U) là cấu xạ đồng nhất trên F(U).
  • Nếu chúng ta có ba tập mở WVU, thì cấu xạ hợp Ta ký hiệu tiền bó F trên X(X,F).

Một là một tiền bó với các giá trị trong phạm trù tập hợp thỏa mãn hai tiên đề sau:

(Tính cục bộ) Nếu (Ui) là một phủ mở của một tập mở U và nếu s,tF(U) sao cho s|Ui= t|Ui với mọi Ui, thì s = t.

(Tính kết dính) Nếu (Ui) là một phủ mở của một tập mở U và nếu với mỗi i, tồn tại một nhát cắt siF(Ui) sao cho với mỗi cặp Ui, Uj, thu hẹp của sisj bằng nhau trên phần giao: si|UiUj = sj|UiUj, thì tồn tại một nhát cắt sF(U) sao cho s|Ui = si với mọi i.

Tiền bó dùng để định nghĩa bó cũng được gọi là tiền bó nền của bó đó.

Ví dụ

Trên một không gian tôpô X, ta có bó không gian véc tơ các hàm liên tục \mathcal{C}. Với mọi tập mở U\subset X, \mathcal{C}(U) là không gian véc tơ các hàm liên tục trên U.

Trên một đa tạp vi phân M, ta có bó không gian véc tơ các hàm trơn \mathcal{C}^{\infty}.

Trên một diện Riemann S, ta có bó không gian véc tơ phức các hàm chỉnh hình \mathcal{H}.

Giả sử ta có một phân thớ véc tơ E\rightarrow M. Thế thì các nhát cắt của E tạo thành một bó \Gamma(E,\cdot) trên M. Ứng với mỗi tập mở U\subset M ta có không gian véc tơ \Gamma(E,U), là không gian các nhát cắt của E trên U.

Cấu xạ

Gọi FG là hai bó trên X với hệ số trong phạm trù C. Một cấu xạ \varphi:G\to F là một phép gán một cấu xạ \varphi_U:G(U)\to F(U) với mỗi tập mở của sao cho giản đồ sau giao hoán

: \begin{array}{rcl} G(U) & \xrightarrow{\quad\varphiU\quad} & F(U)\ r{V,U}\Biggl\downarrow & & \Biggl\downarrow r_{V,U}\ G(V) & \xrightarrow[{\quad\varphi_V\quad}]{} & F(V) \end{array}

Coi một bó như một hàm tử, thế thì một cấu xạ giữa các bó cũng chính là một phép biến đổi tự nhiên giữa các hàm tử tương ứng.

Với các cấu xạ được định nghĩa như trên, cùng với phép hợp tự nhiên, các bó tạo thành một phạm trù: phạm trù các bó.

Ta có thể chứng minh rằng một đơn cấu (đẳng cấu) bó thì cảm sinh các đơn cấu (đẳng cấu) trên mỗi tập mở U của X.

Tuy nhiên điều này không còn đúng cho các toàn cấu.

Ví dụ, xét bó các hàm trơn \Omega^0 và bó các dạng vi phân bậc nhất \Omega^1 trên một đa tạp trơn M. Phép vi phân d_U:\Omega^0(U)\rightarrow\Omega^1(U) cho ta một toàn cấu bó. Thật vậy, xét một bó \mathcal{F} và các cấu xạ g_1,g_2:\Omega^1\rightarrow \mathcal{F} sao cho g_1\circ d=g_2\circ d, tức là với mọi U, (g_1)_U\circ d_U=(g_2)_U\circ d_U. Xét một nhát cắt s\in\Omega^1(V). Ta có (g_1)_U(s|_U)=(g_2)_U(s|_U) với U đủ nhỏ để s|_U\in\mathrm{Im}(d) (một tập U như vậy tồn tại theo bổ đề Poincaré). Do tính kết dính, ta kết luận rằng g_1(s)=g_2(s). Suy ra g_1=g_2, suy ra d là một toàn cấu bó. Tuy nhiên d_U không phải lúc nào cũng là một toàn ánh (nó là một toàn ánh khi và chỉ khi H^1(U)\simeq 0), ví dụ ta có thể chọn M=U=\mathbb{S}^1.

Phạm trù các bó trên một không gian tô pô

Các bó (với hệ số trong một phạm trù C nhất định) trên một không gian tô pô X cùng với các cấu xạ bó tạo thành phạm trù các C-bó trên không gian tô pô X.

Thớ

Không gian thớ \mathcal{F}_x của một bó \mathcal{F} mô tả hành vi của bó \mathcal{F} xung quanh một điểm xX, tổng quát hóa khái niệm mầm.

Thớ \mathcal{F}_x được định nghĩa bởi

: \mathcal{F}x = \varinjlim{U\ni x} \mathcal{F}(U),

giới hạn trực tiếp được lấy trên mọi tập mở của X chứa x. Nói cách khác, một phần tử của thớ được cho bởi một nhát cắt trên một lân cận chứa x, và hai nhát cắt sẽ được cho là tương đương nếu chúng bằng nhau trên một lân cận đủ nhỏ của x.

Cấu xạ tự nhiên \rho_x:F(U)\rightarrow F_x gửi nhát cắt s thuộc F(U) tới mầm của nó tại x.

Tính chất

Tính chất của định lý đồng nhất

Một tiền bó (X,F) được gọi là có tính chất của định lý đồng nhất nếu nó thỏa mãn tính chất sau

Giả sử Y\subset X là một miền con (i.e. một tập con mở liên thông) của X, fg là hai nhát cắt trong F(Y)a là một điểm thuộc Y sao cho \rho_a(f)=\rho_a(g). Thế thì f=g.
Nếu X là một không gian Hausdorff liên thông địa phương thì F thỏa mãn tính chất của định lý đồng nhất khi và chỉ khi không gian étalé tương ứng là một không gian Hausdorff.

Bó các hàm chỉnh hình, bó các hàm phân hình trên một mặt Riemann và bó các nhát cắt song song trên một phân thớ véc-tơ (được trang bị một liên kết) đều là các bó thỏa mãn tính chất của định lý đồng nhất.

Bó ảnh xuôi và bó ảnh ngược

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
Toán học Việt Nam có khởi nguồn chậm phát triển từ thời phong kiến vốn chỉ phục vụ các mục đích đo đạc tính toán và bắt đầu hình thành nền móng hiện đại do
Một **ký hiệu toán học** là một hình hoặc tổ hợp các hình dùng để biểu diễn một vật thể toán học, một tác động lên vật thể toán học, một tương quan giữa các
Trong toán học, thuật ngữ **mầm** của một đối tượng trong/trên không gian tô pô là lớp tương đương của đối tượng đó và các đối tượng khác cùng loại và chúng đều có chung
Trong toán học, **bó** là một khái niệm cho phép mô tả thông tin gắn với các tập mở của một không gian tô pô (thí dụ như các hàm liên tục xác định trên
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
nhỏ|Ảnh chụp màn hình _Bách khoa toàn thư Toán học_ **_Bách khoa toàn thư Toán học_** (tiếng Anh: **_Encyclopedia of Mathematics_**, viết tắt: **_EOM_**) là một công trình tham khảo lớn trong toán học. ##
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
nhỏ|phải|Logo của ban tổ chức cuộc thi IMO (International Mathematical Olympiad) **Olympic Toán học Quốc tế** (tiếng Anh: _International Mathematical Olympiad_, thường được viết tắt là **IMO**) là một kì thi Toán học cấp quốc
**Viện Toán học** là cơ quan nghiên cứu chuyên sâu cơ bản về toán học trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST). Viện được thành lập năm 1969 theo Nghị định
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Toán học tổ hợp** (hay **giải tích tổ hợp**, **đại số tổ hợp**, **lý thuyết tổ hợp**) là một ngành toán học rời rạc, nghiên cứu về các cấu hình kết hợp các phần tử
**Bộ lưu trữ Lịch sử Toán học MacTutor** (tiếng Anh: _MacTutor History of Mathematics archive_) là một trang web do John J. O'Connor và Edmund F. Robertson trông nom gìn giữ, thuộc Đại học St
**Lưu Huy** (fl. CE thế kỷ thứ 3) là một nhà toán học Trung Quốc và nhà văn sống ở nước Tào Ngụy trong Tam Quốc giai đoạn (220-280) của Trung Quốc. Năm 263, ông
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
**Đại hội quốc tế các nhà toán học** (the **International Congress of Mathematicians -** **ICM**), hay **Đại hội Toán học Quốc tế**, hay **Đại hội Toán học Thế giới**, là hội nghị lớn nhất
**Trừu tượng hóa** trong toán học là quá trình rút ra bản chất cơ bản của một khái niệm toán học, loại bỏ bất kỳ sự phụ thuộc nào vào các đối tượng trong thế
nhỏ|Một bản tái hiện màu đen và trắng của Máy tính bảng Yale Babylonia của Bộ sưu tập YBC 7289 (khoảng 1800 Tam giác cân. Máy tính bảng cũng đưa ra một ví dụ trong
Trong triết học toán học, **toán học kiến thiết** hay **chủ nghĩa kiến thiết** là tư tưởng cho rằng cần thiết phải _tìm ra_ (hoặc _xây dựng_) một vật thể toán học để khẳng định
right|thumb|Một ví dụ về "vẻ đẹp trong toán học" - một chứng minh đơn giản và thanh lịch về [[Định lý Pythagore.]] **Vẻ đẹp của Toán học** mô tả quan niệm rằng một số nhà
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
**Wang Hao** (**Vương Hạo**, ; 20 tháng 5 năm 1921 - 13 tháng 5 năm 1995) là một nhà lôgic học, triết học, toán học người Mỹ gốc Trung Quốc. Ông sinh ở Tế Nam,
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
**William Jones**, FRS (1675 - 3 tháng 7 năm 1749 [1]) là một trong những người của xứ Wales, tình yêu của họ 1 vòng vòng vì vậy Ông là bạn của Ngài Isaac Newton
thumb|right|Một bông hoa hướng dương trong toán học có thể được mô tả bằng một bông hoa thật. Nhân của hoa ứng với phần màu nâu ở giữa (nhị và nhụy), và mỗi tập hợp
phải|nhỏ|Một chu kỳ con lắc là đẳng thời, thực tế được phát hiện và chứng minh bởi [[Christiaan Huygens theo các giả định toán học. ]] phải|nhỏ|240x240px|Toán học được phát triển bởi người [[Hy Lạp
**Nhà toán học** là người có tri thức rộng về toán học và sử dụng chúng trong công việc của mình, điển hình là giải quyết các vấn đề toán học. Đối tượng toán học
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
**Bộ Khoa học và Công nghệ** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa
**Toán học thực nghiệm** là một cách tiếp cận toán học trong đó tính toán được sử dụng để điều tra các đối tượng toán học và xác định các thuộc tính và mẫu. Nó
**Toán học ở Trung Quốc** bắt đầu phát triển vào thế kỷ 11 TCN. Trung Quốc phát minh các số rất lớn, số âm, số thập phân, một hệ thống số hệ thập phân, hệ
**Toán học Ai Cập cổ đại** là một nền toán học được phát triển và sử dụng tại Ai Cập cổ đại, từ khoảng 3000 TCN đến 300 TCN, từ Cựu Vương triều Ai Cập
**Hội Toán học Iran** (IMS) là tổ chức toán học ở Iran. Tổ chức chính thức đăng ký hoạt động vào năm 1971 bởi Giáo sư Mehdi Behzad, chủ tịch đầu tiên của IMS. Chủ
alt=Một đường tròn giao nhau với một hình số tám nằm ngang (đường lemniscat). Đường tròn có nửa màu vàng và nửa màu xanh lá, đường lemniscat có một phần ba màu đỏ, một phần
Trong toán học, **giá** của một hàm số thực _f_ trên một tập 'X' đôi khi được định nghĩa là tập con của _X_ mà trên đó _f_ có giá trị khác 0. Tình huống
**Giải Toán học của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ** là một giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ dành cho _"công trình nghiên cứu Toán học
**Henry Briggs** (1561-1630) là nhà toán học người Anh. Ông chính là người cải tiến phép toán logarit. Lúc đầu, các bản logarit của John Napier còn nhiều khiếm khuyết. Sau khi đọc công trình
nhỏ|250x250px| Vòng tròn đồng tâm ma thuật của Yang Hui – số trên mỗi vòng tròn và đường kính (bỏ qua đường giữa 9) tổng cộng là 138 **Vòng tròn ma thuật** được phát minh
**James Allan Maynard** (sinh ngày 10 tháng 6 năm 1987) là một nhà toán học người Anh nghiên cứu trong lĩnh vực lý thuyết số giải tích và đặc biệt là lý thuyết về số
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên