Cá vây tay Indonesia (Latimeria menadoensis) (Tiếng Indonesia: raja laut) là một trong hai loài cá vây tay còn sống, được nhận dạng bởi màu nâu của nó. Latimeria menadoensis được liệt kê như dễ bị tổn thương bởi IUCN. Loài còn lại, Latimeria chalumnae (cá vây tay Ấn Độ Dương) được liệt kê là cực kỳ nguy cấp.
Phát hiện
thumb|left|Latimeria menadoensis trên tem của Indonesia
Vào ngày 18 tháng 9 năm 1997, Arnaz và Mark Erdmann, đi du lịch ở Indonesia trong tuần trăng mật của họ, nhìn thấy một con cá lạ ở chợ tại Manado Tua, trên đảo Sulawesi. Mark nghĩ đó là một gombessa (cá vây tay Comoros), mặc dù nó là màu nâu, không phải màu xanh. Một chuyên gia nhìn thấy hình ảnh của nó trên Internet và nhận ra ý nghĩa của nó. Sau đó, Erdmanns liên lạc với ngư dân địa phương và yêu cầu đưa cho họ bất kỳ con cá nào bắt được trong tương lai. Một mẫu Indonesia thứ hai, dài 1,2 m và nặng 29 kg, đã bị bắt sống vào ngày 30 tháng 7 năm 1998. Nó sống trong sáu giờ, cho phép các nhà khoa học chụp ảnh màu sắc của nó, chuyển động vây và hành vi chung. Mẫu vật được bảo quản và tặng cho Bảo tàng Zoologicum Bogoriense (MZB), một phần của Viện Khoa học Indonesia (LIPI). Bề ngoài, cá vây tay Indonesia, địa phương gọi là raja laut ("Vua của biển"), giống với cá vây tay Ấn Độ Dương trừ rằng màu của da là màu nâu xám hơi xanh. Cá này đã được mô tả năm 1999 của "Comptes Rendus de l'Académie des sciences Paris" bởi Pouyaud et al. Nó đã được đưa tên khoa học Latimeria menadoensis. Năm 2005, một nghiên cứu phân tử ước tính thời gian khác nhau giữa hai loài cá vây tay là 40-30 Ma.
Ngày 5 tháng 11 năm 2014, một cá thể bị ngư dân bắt được. Đây là cá thể thứ bảy được tìm thấy ở vùng nước Indonesia từ năm 1998.
👁️
6 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Cá vây tay Indonesia** (_Latimeria menadoensis_) (Tiếng Indonesia: _raja laut_) là một trong hai loài cá vây tay còn sống, được nhận dạng bởi màu nâu của nó. Latimeria menadoensis được liệt kê như dễ
**Actinistia** là một phân lớp chủ yếu chứa các loài cá vây thùy đã tuyệt chủng. Phân lớp này cũng chứa cả các loài cá vây tay, bao gồm 2 loài cá vây tay còn
**Cá mập miệng to** (tên khoa học **_Megachasma pelagios_**) là một loài cá mập cực kì hiếm sống ở các vùng biển sâu. Từ lúc mới được phát hiện năm 1976 tới năm 2012, chỉ
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Indonesia chiếm đóng Đông Timor** từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 10 năm 1999. Sau thế kỷ cai trị của thực dân Bồ Đào Nha ở Đông Timor, một cuộc đảo chính năm 1974
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Ấn Độ Dương** (Tiếng Anh: _Indian Ocean_) là đại dương có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, bao phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện tích mặt nước trên Trái Đất. Đại dương này được
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
**Biển Celebes** (hay **biển Sulawesi** (tiếng Mã Lai: _Laut Sulawesi_) là một vùng nước ở miền tây Thái Bình Dương có ranh giới phía bắc là quần đảo Sulu và biển Sulu cũng như đảo
**_Leptoscarus vaigiensis_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Leptoscarus_** trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của chi được
**Cá bạc má** (danh pháp hai phần: **_Rastrelliger kanagurta_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ, còn được gọi là cá thu Ấn Độ. Cá bạc má thường được tìm thấy ở Ấn
**Cá tai tượng **(danh pháp hai phần: **_Osphronemus goramy_**) là một loài cá xương nước ngọt thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae), sống ở vùng nước lặng, nhiều cây thủy sinh, phân bố ở vùng
**Cá tà ma**, danh pháp: **_Kyphosus vaigiensis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Kyphosus_ trong họ Cá dầm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. Sở dĩ ngư dân gọi
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Cá ép thông thường** (danh pháp khoa học: **_Remora remora_**) là một loài cá thuộc họ Cá ép. Vây lưng của nó đó có 22 - 26 vây tia mềm, có vai trò như một
**Cá rễ cau dài**, còn được gọi **cá đèn cầy**, tên khoa học là **_Trypauchen vagina_**, là một loài cá bống thuộc chi _Trypauchen_ trong họ Oxudercidae. Loài cá này được mô tả lần đầu
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
**Cá nhám dẹt** (thường được gọi không chuẩn là **cá mập thiên thần** dựa theo tên tiếng Anh a_ngelshark_), là tên gọi thông thường của chi **_Squatina_**, là chi duy nhất thuộc họ **_Squatinidae_**, họ
**Người Hoa Indonesia** () hoặc (tại Indonesia) chỉ gọi đơn thuần là **Trung Hoa** () là sắc tộc có nguồn gốc từ những người nhập cư trực tiếp từ Trung Quốc hoặc gián tiếp từ
**Lịch sử Indonesia** là dải thời gian rất dài, bắt đầu từ thời Cổ đại khoảng 1.7 triệu năm trước dựa trên phát hiện về Homo erectus Java. Các giai đoạn lịch sử của Indonesia
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
**Cách mạng Dân tộc Indonesia** hoặc **Chiến tranh Độc lập Indonesia** là một xung đột vũ trang và đấu tranh ngoại giao giữa Indonesia và Đế quốc Hà Lan, và một cách mạng xã hội
Cuộc **xâm lược của Indonesia vào Đông Timor**, ở Indonesia được gọi là **Chiến dịch Hoa Sen** (; tiếng Anh: _Operation Lotus_), bắt đầu vào ngày 7 tháng Mười Hai năm 1975 khi quân đội
**Cà phê** (bắt nguồn từ tiếng Pháp: _café_ [/kafe/]) là một loại thức uống được ủ từ hạt cà phê rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây cà phê được bắt
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**_Stethojulis bandanensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Stethojulis_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
Mùa đầu tiên của **_Indonesia's Next Top Model_** được phát sóng hàng tuần trên đài truyền hình tư nhân Indonesia NET. từ ngày 28 tháng 11 năm 2020 đến ngày 9 tháng 4 năm 2021.
**Cá cúi**, hay **đu-gông**, **bò biển**, **cá nàng tiên** (tên khoa học là **_Dugong dugon_**) là một động vật ở vùng cận duyên biển nhiệt đới. Cá cúi là loài bò biển duy nhất mà
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
nhỏ|400x400px|Vườn quốc gia trong Tam giác San Hô **Tam giác San Hô **là một thuật ngữ địa lý được đặt tên như vậy vì nó ám chỉ một khu vực đại khái trông giống hình
Phải|Sản phẩm cà phê chồn thô phải|Chồn hương ở Việt Nam **Cà phê chồn Đắk Lắk** là loại cà phê chồn đặc sản của Đắk Lắk, nó được coi là thứ đặc sản quý giá
**Tòa án Tối cao Indonesia** () là cánh tay tư pháp độc lập của nhà nước. Nó duy trì hệ thống tòa án và xếp trên các tòa án khác và là tòa án cuối
**_Iniistius dea_**, tên thông thường là **bàng chài vây lưng dài**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm
Mùa thứ hai của **_Indonesia's Next Top Model_** được phát sóng hàng tuần trên đài truyền hình tư nhân Indonesia NET. bắt đầu từ ngày 4 tháng 11 năm 2021. Trong mùa này, số lượng
**_Oxycheilinus orientalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Oxycheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862. ## Từ nguyên Từ định danh _orientalis_ trong tiếng
nhỏ|phải|Thu hoạch cà phê chồn nhỏ|phải|Những hạt cà phê chồn **Cà phê chồn** hay **cà phê phân chồn** là tên một loại cà phê đặc biệt, một thứ đồ uống được xếp vào loại hiếm
**Cá móm xiên** (danh pháp: **_Gerres limbatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Gerres_ trong họ Cá móm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ
**Cà ri dê** (tiếng Mã Lai: **_kari kambing_**, tiếng Indonesia: **_kari kambing_** hoặc **_gulai kambing_**) là món cà ri được chế biến từ thịt dê, có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ và
**Cà Mau** là một tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ địa phận tỉnh Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau.
thumb|Các loài của [[bộ Cá vây tay được cho là đã tuyệt chủng cách đây , cho đến khi một mẫu vật sống thuộc bộ này được phát hiện vào năm 1938. Ví dụ như
**Cá rễ cau ngắn**, tên khoa học là **_Ctenotrypauchen chinensis_**, là loài cá bống duy nhất thuộc chi **_Ctenotrypauchen_** trong họ Oxudercidae. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867. ##
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
nhỏ|phải|[[Thu hoạch cá vồ cờ ở Thái Lan]] **Nuôi cá da trơn** là hoạt động nuôi các loài cá da trơn để dùng làm nguồn thực phẩm cho con người, cũng như nuôi trồng những
**Cá lẹp vàng vây ngực dài** ## Phân bố Loài cá nước mặn/nước lợ này sinh sống trong khu vực Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương: Vịnh Bengal từ duyên hải phía đông