Tỉnh Danube (; , Dunavska(ta) oblast, thông dụng hơn Дунавски вилает, Danube Vilayet) là đơn vị hành chính cấp một (vilayet) của Đế quốc Ottoman từ năm 1864 đến năm 1878. Vào cuối thế kỷ 19, theo báo cáo thì tỉnh có diện tích .
Tỉnh được tạo ra từ các phần phía bắc của tỉnh Silistra dọc theo sông Danube và các eyalet Niš, Vidin và Silistra. Tỉnh này có ý định trở thành một tỉnh kiểu mẫu, thể hiện tất cả những tiến bộ mà Porte (chính phủ đế quốc) đạt được thông qua các cải cách hiện đại hóa Tanzimat.
Sanjak Tulcea
Sanjak Varna
Sanjak Ruse
Sanjak Tărnovo
Sanjak Vidin
Sanjak Sofia
Sanjak Niš
Năm 1868, sanjak Niš được tách ra và trở thành một phần của tỉnh Prizren.
Năm 1876, sanjak Niš và sanjak Sofia được tách ra thành tỉnh Sofia tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng sau đó được sáp nhập vào các tỉnh Adrianople và Kosovo chỉ một năm sau đó, vào năm 1877. Trong thời gian ông làm thống đốc, các tuyến tàu thủy chạy bằng hơi nước được thiết lập trên sông Danube; tuyến đường sắt Ruse-Varna đã hoàn thành; các hợp tác xã tín dụng nông nghiệp cung cấp cho nông dân các khoản vay lãi suất thấp được ra đời; ưu đãi thuế cũng được đưa ra để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp mới.) phát hành tại Takvim-i Vekayi]]
Các thống đốc của tỉnh:
- Hafiz Ahmed Midhat Shefik Pasha (tháng 10 năm 1864 - tháng 3 năm 1868)
Mehmed Sabri Pasha (tháng 3 năm 1868 - tháng 12 năm 1868)
Arnavud Mehmed Akif Pasha (tháng 2 năm 1869 - tháng 10 năm 1870)
Kücük ömer Fevzi Pasha (tháng 10 năm 1870 - tháng 10 năm 1871)
Ahmed Rasim Pasha (tháng 10 năm 1871 - tháng 6 năm 1872)
Ahmed Hamdi Pasha (tháng 6 năm 1872 - tháng 4 năm 1873)
Abdurrahman Nureddin Pasha (tháng 4 năm 1873 - tháng 4 năm 1874)
Mehmed Asim Pasha (tháng 4 năm 1874 - tháng 9 năm 1876)
Halil Rifat Pasha (tháng 10 năm 1876 - tháng 2 năm 1877)
*Oman Mazhar Ahmed (1876–1877)
Nhân khẩu
Năm 1865, tỉnh có 658.600 (40,51%) là người Hồi giáo và 967.058 (59,49%) là người không theo Hồi giáo, số liệu bao gồm nữ giới, (không gồm sanjak Niş). Khoảng 569.868 (34,68%) là người Hồi giáo, không tính người nhập cư, và 1.073.496 (65,32%) là người không theo Hồi giáo vào năm 1859-1860. Khoảng 250.000-300.000 người nhập cư Hồi giáo từ Krym và Kavkaz đến khu vực từ 1855 đến 1864.
Dân số nam giới của tỉnh Danube (không gồm sanjak Niš) năm 1865 theo Kuyûd-ı Atîk (nhà in tỉnh Danube):
Dân số nam giới Hồi giáo và phi Hồi giáo trong tỉnh Danube theo Ottoman Salname năm 1868:
Dân số nam của tỉnh Danube (không bao gồm sanjak Niš) vào năm 1866-1873 theo biên tập viên của tờ báo Danube Ismail Kemal:
Dân số nam giới Danube (ngoại trừ sanjak Niš) năm 1868 theo Kemal Karpat:
Tổng dân số của tỉnh Danube theo nhóm dân tộc theo nhà Đông phương học người Pháp Ubicini trên cơ sở Điều tra dân số chính thức của Ottoman về tỉnh Danube năm 1873-1874 (không bao gồm sanjak Niš), khi đó là một phần của tỉnh Prizren):
Tổng dân số tỉnh Danube theo nhà ngoại giao Nga Vladimir Cherkassky từ sổ đăng ký dân số Ottoman:
Dân số nam của tỉnh Danube năm 1876 theo sĩ quan Ottoman Stanislas Saint Clair:
Tổng dân số của tỉnh Danube (không bao gồm sanjak Niş) vào năm 1876 do luật sư người Pháp Aubaret ước tính từ sổ đăng ký:
👁️
7 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tỉnh Danube** (; , Dunavska(ta) oblast, thông dụng hơn Дунавски вилает, Danube Vilayet) là đơn vị hành chính cấp một (vilayet) của Đế quốc Ottoman từ năm 1864 đến năm 1878. Vào cuối thế kỷ
**Tỉnh Vidin** () là tỉnh cực tây bắc của Bulgaria. Nó giáp vùng Đông và Nam Serbia của Serbia về phía tây và vùng Sud-Vest Oltenia của România về phía đông bắc. Tỉnh lỵ là
**Tỉnh Ruse** () là một tỉnh ở phía bắc Bulgaria, giáp vùng Sud - Muntenia của România qua sông sông Danube. Tỉnh này được đặt tên theo thành phố chính của tỉnh, Ruse, các đô
**Biên thành Danube** hay **Biên thành Donau** () đề cập đến biên giới quân sự hay Biên thành La Mã dọc theo sông Danube ngày nay thuộc các quốc gia Đức, Áo, Slovakia, Hungary, Croatia,
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng
thumbnail|Nơi dòng Danube đổ ra [[biển Đen (ảnh NASA Goddard)]] thumb|Châu thổ sông Danube chỗ gần [[Tulcea (2010)]] **Châu thổ sông Danube** ( ; , , ) là châu thổ sông lớn thứ hai tại
"**Dòng Danube xanh**" (tên đầy đủ là **Bên dòng sông Danube xanh và đẹp**, tiếng Đức là **An der schönen blauen Donau**) là bản waltz của Johann Strauss II, sáng tác năm 1866. Được biểu
**Tỉnh Pleven** hay **Plevenska Oblast** () là một tỉnh ở bắc trung bộ Bulgaria, giáp sông Danube, các vùng Sud - Muntenia, Sud-Vest Oltenia của România và các tỉnh Vratsa, Veliko Tarnovo và Lovech. Tỉnh
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
Đế quốc La Mã dưới triều đại [[Hadrianus (cai trị từ 117-38), cho thấy tỉnh hoàng đế Thracia nằm ở đông nam châu Âu.]] [[Giáo khu La Mã của Thraciae.]] **Thracia** (tiếng Hy Lạp: Θρᾴκη,
**Tỉnh Bessarabia** là một tỉnh (_guberniya_) của Đế quốc Nga, trung tâm hành chính nằm tại Kishinev (nay là Chișinău của Moldova). Tỉnh có diện tích và có 1.935.412 cư dân. Tỉnh Bessarabia giáp với
**Vratsa** là một tỉnh ở tây bắc Bulgaria, giáp vùng Sud-Vest Oltenia của România. Thành phố chính của tỉnh này là Vratsa, các đô thị khác gồm: Borovan, Byala Slatina, Hayredin, Kozloduy, Krivodol, Mezdra, Miziya,
**Veliko Tarnovo** là một tỉnh ở trung bắc bộ Bulgaria, giáp biên giới với vùng Sud - Muntenia của România. Tỉnh lỵ là thành phố Veliko Tarnovo, một thành phố có tầm quan trọng lịch
phải|Một trong các bãi biển ở [[Byala, Varna|Byala]] **Tỉnh Varna** (, _Oblast Varna_) là một tỉnh ở đông bắc Bulgaria. Tỉnh này có 12 đô thị và trung tâm hành chính là Varna. Tỉnh có
**Tỉnh Silistra** hay **Silistria** (; ), nghĩa là **tỉnh Ochakiv** là một _eyalet_ của Đế quốc Ottoman ven bờ biển Đen và bờ nam sông Danube tại phần đông nam châu Âu. Pháo đài Akkerman
**Cá hồi Danube** hay **huchen** (danh pháp khoa học: **_Hucho hucho_**), là loại cá thuộc họ Cá hồi, thuộc dòng cá hồi lớn nhất sống thường trực tại vùng nước ngọt. Cá hồi huchen là
Set 6 Chai Sơn Móng Tay MayCreate Love Of Danube 901Mã Sản Phẩm : 0035002357Mô tả : Bộ sơn móng tay set 6 chai sơn lột MAYCREATE Water based nail polish- Công dụng : Sơn
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**Viên** (phiên âm theo tên tiếng Pháp: _Vienne_) hay **Wien** (tên gốc tiếng Đức, ; tiếng Bavaria: _Wean_) là thủ đô liên bang của Cộng hòa Áo, đồng thời là thành phố lớn nhất, và
**Linz** (; ; ) là thành phố thủ phủ của Thượng Áo và là thành phố lớn thứ ba ở Áo. Nó nằm ở phía bắc đất nước Áo, trên sông Danube cách biên giới
**Bratislava** () là thủ đô của Slovakia, có dân số 450.000 người, nó là một trong những thủ đô nhỏ của châu Âu nhưng vẫn là thành phố lớn nhất quốc gia này. Vùng đô
Đế quốc La Mã dưới triều đại của [[Hadrian (cai trị từ năm 117-38 CN), cho thấy hai tỉnh của hoàng đế **Thượng Moesia** (Serbia) và **Hạ Moesia** (bắc Bulgaria/vùng bờ biển Romania) ơ khu
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
**Ngựa Letea** hay **ngựa hoang vùng châu thổ sông Danube** hay **ngựa hoang sông Danube** là thuật ngữ dùng để chỉ một số lượng lớn của những con ngựa hoang được tìm thấy trong và
thumb|Bản đồ [[châu thổ sông Danube, thể hiện các phân lưu]] Nhánh **Chilia** (); hay **Kiliia** () là một trong ba phân lưu chính của sông Danube, góp phần hình thành châu thổ sông Danube.
**Novi Sad** (Serbia Cyrillic: Нови Сад, phát âm là [Novi ː sa ː d]; tiếng Hungary: Újvidék; tiếng Slovakia: Novy Sad; Rusyn: Нови Сад) là thủ phủ của tỉnh Vojvodina miền bắc Serbia, và trung
**Marcus Ulpius Nerva Traianus Augustus** hay còn gọi là **Trajan** (18 tháng 9 năm 53 – 9 tháng 8 năm 117), là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 98
**Tisza**, **Tysa** hay **Tisa**, là một trong các sông chính tại Trung-Đông Âu. Sông dài 966 km, là phụ lưu dài nhất và có lưu lượng nước lớn thứ nhì của sông Danube. Sông bắt nguồn
**Marcus Salvius Otho** (28 tháng 4 năm 32 – 16 tháng 4 năm 69), còn được gọi là **Marcus Salvius Otho Caesar Augustus**, là Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì trong vòng
**Beograd** ( / _Beograd_, "thành phố trắng" (_beo_ ("trắng") + _grad_ ("thành phố") và phiên âm tiếng Việt là **Bê-ô-grát**), ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Serbia; tọa lạc cạnh nơi
Đông nam châu Âu những năm 1000. Cuộc chiến giữa Đông La Mã và Bulgaria đang trong giai đoạn gay cấn nhất. Lúc này, đông Bulgaria nằm dưới sự cai trị của người Bulgaria. **Trận
**Siret** (, ) hay **Seret** (), là sông khởi nguồn từ dãy Karpat tại vùng Bắc Bukovina của Ukraina, và chảy về phía nam qua Romania rồi đổ vào sông Danube. ## Mô tả Sông
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến
**Ủy ban An ninh Quốc gia** (, ), viết tắt **KGB** (, ; ) còn được gọi là **Ủy ban An ninh Nhà nước**, là lực lượng cảnh sát mật chính, và là cơ quan
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
Đế quốc La Mã dưới triều đại của [[Hadrian (cai trị từ năm 117-138 CN), cho thấy tỉnh hoàng đế **Raetia** (Switzerland/Tyrol/Germany S. of Danube) ở thượng nguồn sông Danube và không có quân đoàn
Lũ lụt đang diễn ra ở Trung Âu bắt đầu sau nhiều ngày mưa lớn vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 năm 2013. Ngập lụt và thiệt hại đã bị ảnh hưởng chủ
**Sông Cheremosh** () là một phụ lưu hữu ngạn của sông Prut tại Ukraina, thuộc lưu vực sông Danube. Chornyi Cheremosh dài 87 km và diện tích lưu vực là 856 km2, còn Bilyi Cheremosh dài 61 km
**Izmail** (tiếng Ukraina: _Ізмаїл_) là một thành phố của Ukraina. Thành phố này thuộc tỉnh Odessa. Thành phố có diện tích 1300 km2, dân số theo điều tra dân số năm 2001 là 84815 người.
**Vylkove** (tiếng Ukraina: _Вилкове_) là một thành phố của Ukraina. Thành phố này thuộc tỉnh Odessa. Thành phố này có diện tích ? km², dân số theo điều tra dân số năm 2001 là 9.260
**Ingolstadt** là một thành phố trong bang Bayern, Đức. Thành phố có diện tích 133,37 kilômmét vuông. Nó nằm dọc theo bờ sông Danube, ở trung tâm của Bayern. Tính tới giữa năm 2007, Ingolstadt
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Ngọc Hạ** (tên khai sinh: **Nguyễn Kim Tuyến**, sinh năm 1980) là một ca sĩ người Mỹ gốc Việt. Cô sở hữu giọng hát mezzo-soprano cao và thường biểu diễn các ca khúc mang âm
Đá dacit **Dacit** là một loại đá magma phun trào hay đá núi lửa. Nó có kiến trúc ẩn tinh hoặc ban tinh và là một loại đá trung tính có thành phần trung gian
**Công quốc Bukovina** (; ; ) là một lãnh địa cấu thành của Đế quốc Áo từ năm 1849 và một lãnh địa hoàng gia Cisleithania của Áo-Hung từ 1867 đến 1918. ## Tên gọi
**Tiệp Khắc** (, _,_ trước năm 1990: _Československo_, ), trong khẩu ngữ còn gọi tắt là **Tiệp**, là một cựu nhà nước có chủ quyền tại Trung Âu tồn tại từ tháng 10 năm 1918,
khung|Hoạt hình giải thích hiệu ứng Coriolis. Một vật thể chuyển động thẳng đều, trong một [[hệ quy chiếu|hệ quy chiếu quán tính, từ tâm đĩa ra mép, sẽ được quan sát thấy như chuyển
**Hadrianus** ( 24 tháng 1 năm 76 – 10 tháng 7 năm 138) là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 117 cho đến khi qua đời vào năm 138.
Bản đồ [[Đế quốc La Mã và Germania (Magna Germania), đầu thế kỷ II]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Ancient_Germania_-_New_York,_Harper_and_Brothers_1849.jpg|phải|nhỏ|300x300px|Bản đồ Magna Germania vào đầu thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên, của [[Alexander George Findlay]] **Germania** là tên La-tinh
**An-pơ** (tiếng Pháp: _Alpes_, tiếng Đức: _Alpen_, tiếng Ý: _Alpi_) là một trong những dãy núi lớn nhất, dài nhất châu Âu, trải dài qua 8 quốc gia (từ tây sang đông), lần lượt là: