Đỗ Thiên là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Thủy hử của Thi Nại Am là thủ lĩnh thứ 83 trong 108 anh hùng Lương Sơn Bạc. Đỗ Thiên cao lớn, được người đời xưng tụng là Mô Trước Thiên (sờ được trời) thuộc 72 Địa Sát, ngồi ghế 83 nhưng năng lực của Đỗ Thiên lại rất bình thường.
Gia nhập Lương Sơn và tử trận
Ban đầu Đỗ Thiên cùng Tống Vạn và Vương Luân chiếm lấy Lương Sơn làm trại chủ. Sau này Lâm Xung lên Lương Sơn nộ trảm Vương Luân lập Tiều Cái lên làm trại chủ nhưng tha chết cho Đỗ Thiên và Tống Vạn.
Đỗ Thiên theo Tống Giang và các đầu lĩnh khác tham gia đánh Liêu quốc, bình định Điền Hổ và Vương Khánh và Phương Lạp. Trong chiến dịch chinh phạt Phương Lạp, Đỗ Thiên cùng Tống Vạn bị đánh ngã ngựa và chết trong đám tàn quân.
Trong Đãng Khấu Chí
Tại hồi 57, Vân Thiên Bưu cất quân đánh vào núi Thiên Trường, một mặt cử Cáp Lan Sinh, Cáp Vân Sinh đem quân người Hồi đánh chiếm núi Ngao Sơn. Tống Giang cử Sử Tiến, Đỗ Thiên, Tống Vạn đến đánh. Hai bên dàn trận, hôm đầu Sử Tiến đánh Cáp Lan Sinh hơn 30 hiệp không phân thắng bại. Hôm sau, Cáp Vân Sinh ra trận bị Sử Tiến đâm vào đùi, Lan Sinh liền ra ứng cứu, hai bên lại đánh nhau kịch liệt. Bên quân Hồi, Sa Chí Nhân, Miễn Dĩ Tín lao lên, bên này Đỗ Thiên, Tống Vạn cũng xuất mã. 6 tướng quần nhau, ngờ đâu Vân Sinh đã băng bó vết thương, đặt tên bắn lén, Tống Vạn ngã ngựa. Đỗ Thiên bị Miễn Dĩ Tín đâm chết. Sử Tiến bị ba tướng vây đánh và bị bắt sống.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong thiên văn học, **hệ tọa độ thiên văn** là một hệ tọa độ mặt cầu dùng để xác định vị trí biểu kiến của thiên thể trên thiên cầu. Trong tọa độ Descartes, một
nhỏ|Hệ tọa độ thiên hà lấy [[Mặt Trời làm điểm gốc. Kinh độ thiên hà () được đo với hướng cơ bản từ Mặt Trời tới trung tâm của Ngân Hà trên mặt phẳng Ngân
Trong thiên văn học, **xuân phân** là một trong hai vị trí trên thiên cầu mà tại đó hoàng đạo giao với đường xích đạo thiên thể. Mặc dù có hai giao điểm của hoàng
nhỏ|217x217px|Các thiên hà và cụm thiên hà được vẽ trên mặt phẳng siêu thiên hà trong phạm vi < 50 triệu [[năm ánh sáng.]] Những năm 1950 nhà thiên văn Gérard de Vaucouleurs người Pháp
nhỏ|Hệ tọa độ xích đạo|257x257px **Hệ tọa độ xích đạo** là hệ tọa độ thiên văn được sử dụng nhiều cho các quan sát bầu trời từ Trái Đất. Nó là hệ tọa độ gắn
phải|nhỏ|350x350px|Hệ tọa độ chân trời sử dụng một [[thiên cầu lấy tâm là người quan sát. Góc phương vị được đo từ điểm bắc (nhưng đôi khi từ điểm nam) và thuận theo hướng đông
nhỏ|300x300px|Các đường thẳng kinh độ của [[hệ tọa độ thiên hà. Những trục vuông góc trong hình phân chia Ngân Hà thành bốn góc phần tư.]] Một **góc phần tư thiên hà** (tiếng Anh: _galactic
thumb|Thiên cực Bắc, thiên cực Nam và mối tương quan với [[Quay|trục quay, mặt phẳng quỹ đạo và độ nghiêng trục quay.]] **Thiên cực**, bao gồm thiên cực Bắc và thiên cực Nam, là 2
nhỏ|Nhật thực hình khuyên hình khuyên có cường độ nhỏ hơn 1 **Độ lớn thiên thực** hay **thực phần** là một phần của đường kính góc của một thiên thể bị thực. Điều này áp
thumb|Một trang từ [[lịch Hindu vào năm 1871-1872.]] **Thiên văn học Ấn Độ** có một lịch sử kéo dài từ thời tiền sử cho đến thời hiện đại. Một vài nguồn gốc sớm nhất của
thumb|Hệ **tọa độ hoàng đạo** với tâm đặt tại [[Trái Đất, được nhìn từ phía ngoài thiên cầu. Hoàng kinh (màu đỏ) được đo dọc theo hoàng đạo từ điểm xuân phân. Hoàng vĩ (màu
**Đỗ Thiên** là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết _Thủy hử_ của Thi Nại Am là thủ lĩnh thứ 83 trong 108 anh hùng Lương Sơn Bạc. Đỗ Thiên cao lớn, được người
Trong thiên văn học, một **kỷ nguyên** là một khoảng thời gian, dùng như là một điểm tham chiếu cho một số lượng các sự kiện thiên văn có thời gian khác nhau, như các
sẵn nhaSon BlackRouge A03(đỏ thiên cam) đa có mặt tại Mây Màu son lên môi chuẩn từng centimetXuất xứ: Hàn❤️Độ bám dính cao, kháng nước vượt trội. Màu sắc giữ trên môi đến 8 tiếng.
Son kem lì Eglips Velvet Fit Tint, có tên gọi khác là EglipsVintage Filter Series - Cổ điển, lãng mạn, chất thu đông quyến rũ!Khối lượng: 4gSon kem lì mới ra mắt của Eglips với
Combo 8 Cuốn Nguyễn Nhật Ánh Mắt Biếc, Út Quyên và Tôi, Bong Bóng Lên Trời, Chuyện Cổ Tích Dành Cho Người Lớn, Chú Bé Rắc Rối, Nữ Sinh, Hạ Đỏ, Thiên Thần Nhỏ Của
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
**Biểu đồ** **Hubble** là một sơ đồ phân loại hình thái học cho các thiên hà do Edwin Hubble phát minh vào năm 1926. Nó thường được gọi một cách thông tục là **biểu đồ
**Nghệ thuật Thiền tông** Phật giáo là một loại hình nghệ thuật có nguồn gốc từ Thiền tông. Các thiền sư đã mượn các nghệ thuật này để miêu tả những kinh nghiệm hay chứng
Khái niệm về một **Đấng Tối cao** hay **Thượng đế** là đa dạng, với các tên gọi khác nhau phụ thuộc vào cách nhìn nhận của con người về vị thần này, từ Trimurti của
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
nhỏ|[[Hồng Tú Toàn, người sáng lập Thái Bình Thiên Quốc]] **Thái Bình Thiên Quốc** (chữ Hán phồn thể: 太平天國, chữ Hán giản thể: 太平天国; 1851–1864) hoặc **Thiên Quốc** là một nhà nước tôn giáo thần
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
nhỏ|411x411px|Thiên đàng **Thiên đàng**, **thiên đường** (chữ Hán: 天堂) hay **Thiên giới** (天界), **Thiên quốc** (天國), **Thượng giới** (上界) là những khái niệm được mô tả trong nhiều tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau trên
**Thiền phái Trúc Lâm ** (zh. 竹林禪派) là một tông phái của Thiền tông Việt Nam, hình thành từ thời nhà Trần, do Vua Trần Nhân Tông sáng lập. Trúc Lâm vốn là hiệu của
**Thiên hà Tam Giác** là một thiên hà xoắn ốc cách xấp xỉ Trái Đất 3 triệu năm ánh sáng (ly) trong chòm sao Tam Giác. Nó có danh lục là **Messier 33** hay **NGC
**Thiền uyển tập anh** (chữ Hán: 禪苑集英), còn gọi là **Thiền uyển tập anh ngữ lục** (禪苑集英語錄), **Đại Nam thiền uyển truyền đăng tập lục** (大南禪宛傳燈集錄), **Đại Nam thiền uyển truyền đăng** (大南禪宛傳燈), **Thiền uyển
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
**Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai** là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi
phải|nhỏ|Hình động mô phỏng Trái Đất đang xoay quanh trục với thiên cầu tưởng tượng bao quanh (đường kính thiên cầu là không cố định và có độ lớn tùy biến) phải|Thiên cầu được chia
**Thiền tông** (, ), còn gọi là **Phật Tâm tông**, **Tổ sư Thiền** hay **Tối Thượng thừa**. Đây là một tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn Độ
là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
**Thiên nga** là một nhóm chim nước cỡ lớn thuộc họ Vịt, cùng với ngỗng và vịt. Thiên nga và ngỗng có quan hệ gần gũi, cùng được xếp vào phân họ Ngỗng trong đó
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
nhỏ|Minh họa thiền siêu việt **Thiền siêu việt** (**Transcendental Meditation**) đề cập đến một hình thức thiền định dùng thần chú và sự im lặng; và các tổ chức cấu thành phong trào Thiền siêu
**Thường Chiếu** (_常照_, ? – 1203), là một tu sĩ, nhà lãnh đạo Phật giáo Đại Việt đời Lý. Ông theo pháp môn Thiền tông, là thiền sư thuộc thế hệ thứ 12 của thiền
thumb Theo quan niệm Kitô giáo, thiên thần là những tạo vật vô hình do Thiên Chúa tạo ra để phục vụ cho các công việc của Thiên Chúa. Vào thời Trung Cổ, đã có
Trong văn hóa đại chúng, **hình tượng con thiên nga** mà đặc biệt là thiên nga đen và thiên nga trắng được nhắc đến nhiều trong dân gian, thần thoại và nghệ thuật. Hình ảnh
**Thiền Bắc Tông** (zh: 北宗禪), cũng được gọi là **Bắc Thiền** hay **Bắc Tông**, là một phái Thiền do Thiền sư Ngọc Tuyền Thần Tú sáng lập - chủ trương tiệm tu, tiệm ngộ -
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Tướng quân nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để _đối nghịch_ với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
phải|nhỏ|Sơ đồ cho thấy mối liên hệ giữa thiên đỉnh, [[thiên để và một số loại đường chân trời khác nhau. Chú ý rằng thiên đỉnh là điểm đối diện với thiên để.]] Trong thiên