Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus) là một loài ếch trong họ Dicroglossidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của nó là đầm lầy nước ngọt, đầm lầy nước ngọt ngắt quãng, đất nông nghiệp, đất đồng cỏ, vườn nông thôn, vùng đô thị, ao, đầm nuôi trồng thủy sản, đào lộ thiên, đất tưới tiêu, đất nông nghiệp bị ngập lụt theo mùa, kênh và mương. Chúng sinh sản vào mùa xuân đến đầu mùa hè.
Giống Thái Lan thuần hóa và quần thể H. rugulosus hoang dã của Trung Quốc lần lượt thuộc hai dòng di truyền riêng biệt. Yu và cộng sự. (2015) gợi ý rằng H. rugulosus trên thực tế có thể là một phức hợp loài khó hiểu.
Tên khu vực
Ếch đồng thường được gọi là 田雞 ("gà đồng") hoặc 虎皮 蛙 ("ếch da hổ") ở Trung Quốc Đại lục, Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao và các cộng đồng người Hoa trên toàn thế giới. Trong tiếng Philippines, chúng được gọi là "palakang bukid", có nghĩa là "ếch đồng."
Tình trạng bảo tồn
Ếch đồng hiện nay không bị tiêu hao và giữ được số lượng cá thể.
Môi trường sống
Ếch đồng sống ở những nơi ẩm ướt, gần bờ nước (ao, đầm nước, v.v). Chúng kiếm ăn vào ban đêm. Mồi thường là sâu bọ, cua, cá con, giun, ốc,...Ếch ẩn trong hang qua mùa đông (hiện tượng trú đông). Ếch là động vật biến nhiệt.
Cấu tạo trong
Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa: Miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già,
Tuyến tiêu hóa: tuyến gan-mật, tuyến tụy.
Hệ tuần hoàn
Tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất. Có 2 vòng tuần hoàn: Vòng tuần hoàn phổi, vòng tuần hoàn cơ quan.
Máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
Hệ hô hấp
Hô hấp bằng da và phổi, chủ yếu bằng cái da. Phổi cấu tạo không phức tạp
Sự thông khí nhờ sự nâng hạ của thềm miệng.
Hệ sinh sản
Sinh sản trong môi trường ẩm ướt. Có cơ quan giao phối là bộ phận sinh dục đực và cái. Kiểu sinh sản: thụ tinh ngoài.
Hệ thần kinh
Tiểu não kém phát triển.
Não trước và thùy thị giác phát triển.
Còn có hành tủy, tủy sống.
Cấu tạo ngoài
Cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn:
Da trần, phủ chất nhầy, ẩm, dễ thấm khí.
Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ.
Mắt và lỗ mũi ở cao trên đầu, mũi thông khoang miệng.
Chi 5 phần có ngón chia đốt, linh hoạt.
Đầu dẹp, nhọn khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước.
Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón (giống chân vịt).
Di chuyển
Chúng di chuyển nhờ có 4 chi có ngón (trên cạn). Ngoài ra ếch đồng còn có thể bật nhảy để tiến về phía cần đi.
Khi di chuyển dưới nước, chúng dùng 2 chi sau có màng bơi căng giữa các ngón giống vịt để bơi trong nước.Trong khi bơi, chúng ló mắt và mũi khỏi mặt nước để lấy Oxy hô hấp, đồng thời để quan sát hướng đi dễ hơn.
Sinh sản
Ếch trưởng thành, đến mùa sinh sản (vào cuối xuân, sau những trận mưa rào đầu hạ), ếch đực gọi ếch cái để ghép đôi. Ếch cái cõng ếch đực trên lưng, ếch đực ôm ngang bụng ếch cái tìm đến bờ nước để đẻ. Ếch cái đẻ đến đâu, ếch đực ngồi trên lưng tưới tinh đến đó, sự thụ tinh xảy ra bên ngoài cơ thể cá thể mẹ (thụ tinh ngoài).
Vòng đời
Trứng (đã được thụ tinh do con đực) tập trung thành từng đám nổi trên mặt nước. Sau một thời gian, trứng phát triển nở thành nòng nọc. Trải qua một quá trình biến đổi phức tạp qua nhiều giai đoạn để trở thành ếch con rồi trưởng thành.
Công dụng
Chúng thường được tìm thấy ở các chợ ẩm thực, chợ hải sản và cửa hàng thú cưng. Ở các chợ ẩm ướt, chúng thường được bán theo miếng hoặc theo kg. Những con ếch cỡ trung bình được bán làm vật nuôi trong các cửa hàng thú cưng, và biến thể nhỏ hơn được bán làm thức ăn sống cho cá rồng. Chúng được nuôi rộng rãi ở Tứ Xuyên, Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan.
Những con ếch này, mặc dù nhỏ hơn nhiều so với các đồng loại phương Tây của chúng, được người Trung Quốc sử dụng để nấu chân ếch và người Philippines nấu chúng bằng phương pháp adobo. Chi trước và chân sau của ếch được chiên trong dầu, trong khi theo phương pháp adobo (trong đó toàn bộ con ếch được sử dụng), chúng được nấu trong nước tương và giấm.
Hình ảnh
Tập tin:Hoplobatrachus rugulosus.jpg
Tập tin:Chinese Bullfrog (Hoplobatrachus rugulosus) 虎紋蛙(田雞)9.jpg
Tập tin:Chinese Bullfrog (Hoplobatrachus rugulosus) 虎紋蛙(田雞).jpg
Tập tin:Chinese Bullfrog (Hoplobatrachus rugulosus) 虎紋蛙(田雞)10.jpg
👁️
6 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ếch đồng** (_Hoplobatrachus rugulosus_) là một loài ếch trong họ Dicroglossidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Môi
**Ếch Thái Lan** hay **ếch Thái** hay **ếch Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: Rana rugosa) là một loài ếch trong họ Ranidae. Đây là một loài ếch có giá trị kinh tế và được
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
Papat áo liền quần yếm ếch động vật sọc thường ngày cho bé Unisex-Z* Chất liệu: 100% Cotton* Giặt bằng máy, sấy khô* Nhập khẩuNhãn hiệu: patpatVải chất lượng caoThiết kế riêng, tinh tế, dễ
Papat áo liền quần yếm ếch động vật sọc thường ngày cho bé Unisex-Z* Chất liệu: 100% Cotton* Giặt bằng máy, sấy khô* Nhập khẩuNhãn hiệu: patpatVải chất lượng caoThiết kế riêng, tinh tế, dễ
Papat áo liền quần yếm ếch động vật sọc thường ngày cho bé Unisex-Z* Chất liệu: 100% Cotton* Giặt bằng máy, sấy khô* Nhập khẩuNhãn hiệu: patpatVải chất lượng caoThiết kế riêng, tinh tế, dễ
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
nhỏ|phải|Thịt ếch **Thịt ếch**, **thịt cóc** là thịt từ các loài ếch nhái, cóc, đây là món ăn được coi là bổ dưỡng và là món truyền thống trong nền văn hóa ẩm thực nhiều
**Ếch cây bụng trắng** (tên khoa học **_Ranoidea caerulea_**) là một loài ếch cây bản địa Úc và New Guinea, là loài du nhập ở New Zealand và Hoa Kỳ. Loài này thuộc chi _Litoria_.
nhỏ|phải|Con ếch ngồi trên cán nồi trên bếp nóng Câu chuyện về con **ếch luộc** (the boiling frog) là một truyện ngụ ngôn mô tả một con ếch đang từ từ bị luộc sống. Nội
**Ếch có vuốt châu Phi** (Danh pháp khoa học: _Xenopus laevis_) là một loài ếch trong họ Pipidae có nguồn gốc ở châu Phi, sống ở ở mũi Cape, phía nam châu Phi, chúng là
**Họ Ếch Seychelles** (danh pháp khoa học: **_Sooglossidae_**) là một họ ếch nhái với 4 loài sinh sống trên quần đảo Seychelles. Khi hiểu theo nghĩa rộng thì nó còn bao gồm cả ếch tía
thumb|Một con ếch cây **Ếch cây**, còn được gọi là **nhái**, là bất kỳ loài ếch nào có môi trường sống chính là ở trên cây, trong đó có thể kể đến Hylidae, Rhacophoridae, Centrolenidae,
**Ếch hai màu** có tên theo danh pháp hai phần là **_Clinotarsus curtipes_**. Đây là loài đặc hữu của vùng Tây Gat thuộc Ấn Độ, được mô tả đầu tiên bởi Jerdon vào khoảng năm
**Ếch ương beo** hay **Ễnh ương Mỹ** hay **ếch bò Mỹ**, **ếch trâu Mỹ** (tên khoa học: **_Lithobates catesbeianus_**) là một loài ếch trong họ Ranidae, là loài ếch lớn nhất ở Bắc Mỹ. Có
**Ăn động vật sống** là việc ăn sống các loài động vật khi chúng vẫn đang còn sống mà không qua chế biến hoặc chỉ mới sơ chế. Ăn động vật sống khác với ăn
**Ếch vạch** (danh pháp : **_Chaparana delacouri_**) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Dựa trên các phân bố đã biết của chúng, ếch vạch là một loài đặc hữu ở vùng phía bắc của
**Ếch yêu tinh** hay **ếch bò châu Phi** (tên khoa học **_Pyxicephalus adspersus_**) là một loài ếch trong họ Pyxicephalidae. Nó được tìm thấy ở Angola, Botswana, Kenya, Malawi, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Swaziland, Tanzania,
**Họ Ếch chân nhẵn** hay **họ Ếch nguyên thủy New Zealand và Bắc Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Leiopelmatidae_**) là một họ ếch nhái thuộc về phân bộ Archaeobatrachia. Hình thái tương đối nguyên thủy
**Ếch sừng Surinam** còn được gọi là **ếch sừng Amazon** (danh pháp hai phần: **_Ceratophrys cornuta_**) là một loài ếch dài đến 20 cm được tìm thấy trong phần phía bắc của Nam Mỹ. Nó có
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Họ Ếch cây**, tên khoa học **_Rhacophoridae_** là một họ gồm loài ếch, phân bố ở các vùng nhiệt đới của châu Á và châu Phi (gồm cả Nhật Bản và Madagascar). Chúng thường được
**Chi Ếch sừng châu Á** (danh pháp khoa học: **_Megophrys_**) là một chi ếch thuộc họ Megophryidae. Chúng thường có "mày" trên dài do đó được gọi là **Ếch sừng châu Á**. Chúng thuộc phân
**Ếch sừng mũi dài** (danh pháp khoa học: _Megophrys nasuta_) hay **ếch sừng Malaya** là một loài ếch có phạm vi phân bố hạn chế ở các khu vực rừng mưa phía nam Thái Lan
**Ếch sừng Argentina** (tên khoa học **_Ceratophrys ornata_**), cũng gọi là **ếch mỏ rộng Argentina** hoặc ếch Pacman, là loài ếch sừng phổ biến nhất, từ những khu rừng mưa của Argentina, Uruguay và Brazil.
'''[[Tập tin:Wallace_frog.jpg|phảiChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần
nhỏ|Ếch **Tục thờ ếch** hay **tín ngưỡng thờ ếch** là hình thức thờ cúng con ếch được cho xuất phát từ nền văn hoá của người Bách Việt. Theo sử sách ghi lại thì người
nhỏ|phải|Lợn rừng Pecari, loài thú bản địa của Costa Rica **Hệ động vật Costa Rica** là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của Costa Rica. Đất nước này là
**Ếch Seychelles Gardiner** hay còn gọi là **ếch Gardiner** (Danh pháp khoa học: **_Sooglossus gardineri_**) là một loài ếch trong Họ Ếch Seychelles. Ếch Gardiner đã sống cô lập trong các khu rừng nhiệt đới
thumb|right|Một bức tranh của họa sĩ về sinh vật được cho là ếch Loveland. Trong văn hóa dân gian Ohio, **Ếch Loveland** (còn gọi là **Thằn lằn Loveland**) là một con ếch hình người huyền
Hãy cùng Nước Mắm Hải Hương khám phá cách làm món Ếch chiên nước mắm giòn rụm, đậm đà cùng hương vị đặc trưng của Nước Mắm Hải Hương. Với cách làm nhanh chóng, đơn
**Ếch cây sần Bắc Bộ** (danh pháp khoa học: **_Theloderma corticale_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Miền Bắc Việt Nam. Chúng là loài động vật đặc hữu của
**Ếch Goliath** là loài ếch lớn nhất. Chúng là loài lưỡng cư. Con trưởng thành có thể dài 33 cm từ mõm đến mông và nặng đến 3 kg. Chúng sống nhiều ở các khu rừng cận
**Ếch cây sần nhỏ lưng xanh** (danh pháp hai phần: **_Kurixalus viridescens_**) là một giống ếch cây sần nhỏ thuộc họ Rhacophoridae. Đây là một loài động vật đặc hữu của Việt Nam. ## Đặc
nhỏ|phải|Hình chụp thí nghiệm con ngựa Hans đang trổ tài đếm số, sau này thí nghiệm đó bị cho là ngụy biện **Động vật biết đếm** hay còn gọi là **cảm giác số ở động
trái|Một loài ếch giun từ [[Tây Ghats, Ấn Độ]] **Ếch giun** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis glutinosus_**) là một loài lưỡng cư thuộc Họ Ếch giun (_Ichthyophiidae_). Chúng sống ở trong đất ẩm, thường chỉ
**Ếch cây ma cà rồng** hay **ếch ma ca rồng bay** (còn được gọi là **ếch cây quỷ**, danh pháp: **_Rhacophorus vampyrus_**) là một loài ếch được các nhà khoa học Úc, Mỹ và Việt
**Họ Ếch nhái** là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này có 362 loài. Chúng có phạm vi phân bố rộng nhất trong các họ ếch. Chúng có mặt ở hầu
**Ếch băng**, tên khoa học **_Amietia vertebralis_**, là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Lesotho và Natal, các dãy núi Drakensberg và Witteberg. Môi trường sinh sống tự nhiên giới
**Ếch cua** (Fejervarya cancrivora), trước đây (Rana cancrivora), là một loài ếch bản địa của khu vực Đông Nam Á bao gồm cả Đài Loan, Trung Quốc, Philippines và hiếm hơn như xa phía tây
**Ếch nước Albania** (tên gọi khác: **Pelophylax shqipericus**) là một loài thuộc họ Ếch nhái (họ Ranidae) và có nguồn gốc từ Albania và Montenegro. Như tên gọi thông thường của chúng, chúng thích môi
**Ếch gáy dô** (danh pháp hai phần: **_Limnonectes dabanus_**) là một loài ếch trong họ Ếch nhái (Ranidae). Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của ếch gáy dô
**Ếch lưng gai** hay **ếch bám đá gai ngực** (danh pháp hai phần **_Amolops spinapectoralis_**) là loài ếch thuộc họ Ếch nhái. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. Phát hiện lần đầu tiên
**Ếch phi tiêu độc** (danh pháp khoa học: **_Dendrobatidae_**) là tên gọi chung của một nhóm các loài ếch trong họ Dendrobatidae có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ. Không giống như hầu hết
**Ếch xanh màng nhĩ lớn** (_Odorrana megatympanum_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm
**Cây hàm ếch**, tên khoa học **_Saururus chinensis_**, còn có tên là **trầu nước**, **tam bạch thảo** (cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng), **đường biên ngẫu** (Lĩnh nam thái dược lục),
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
**Ếch hang da sọc xanh** (Danh pháp khoa học: **_Ranoidea alboguttata_**) là một loài ếch hang trong họ Hylidae. Đây là một loài ếch đặc biệt, Chúng có khả năng ngủ đông suốt nhiều tháng
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở