✨Gà Goldline

Gà Goldline

nhỏ|phải|Một con gà Bovan dòng lông màu cánh gián Gà Gold-line hay gà Goldline 54 hay Bovan Goldline (phát âm tiếng Việt như là: Gà Gôn-lai) là giống gà công nghiệp hướng trứng cao sản có nguồn gốc từ Hà Lan, chúng là sản phẩm của hãng gia cầm Hà Lan Hypeco. Gà được tạo ra khi cho lai gà trống Rhode Island Red với gà mái Sussex màu lông nhạt. Tại Việt Nam chúng được công nhận là một giống vật nuôi được phép kinh doanh, lưu hành tại Việt Nam.

Gà Gôn lai 54 là giống gà đẻ trứng nâu được nhập vào Việt Nam năm 1989 và trước đó là từ năm 1987, nuôi tại Xí nghiệp gà giống Ba Vì. Nhập khẩu vào Việt Nam gồm 4 dòng A, B, C, D. Trong đó 2 dòng A, B có màu lông cánh dán (Nâu), hai dòng C, D có màu lông trắng. Giống gà này được nuôi nhiều nhất ở các tỉnh Phía Bắc trong các khu vực nông thôn, miền núi, ven đô.

Đặc điểm

Có đặc điểm ngoại hình đặc trưng của giống gà hướng trứng. Gà mái thương phẩm có màu nâu, 20 tuần tuổi có khối lượng cơ thể là 1670g, khi loại thải, gà mái nặng 2,1-2,3 kg, gà Gold-line bắt đầu đẻ lúc 20 tuần tuổi. Đặc điểm của giống gà này là khi lai với nhau tạo ra con lai có thể phân biệt trống mái qua màu lông lúc mới nở. Con trống có màu lông trắng, con mái có màu lông nâu nên có ý nghĩa trong việc chọn trống mái ngay từ khi gà con mới nở (Chick sexing).

Gà có ưu điểm là chu kỳ đẻ trứng dài (có thể kéo dài tới 15 tháng hoặc hơn). Gà có sức đẻ trứng cao, thời gian đẻ trứng kéo dài, khối lượng trứng lớn, (khối lượng trứng trung bình từ 56 – 60 gam hay 55-65 g/quả) trứng có vỏ màu nâu, vỏ dày. Năng suất trứng 250–300 trứng/ năm, sản lượng trứng 260-280 trứng/năm; tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hết: 1,5 – 1,6 kg (1,57 kg 1,92 kg). Sản lượng trứng sau 68 tuần tuổi 245 quả 227 quả sau 80 tuần tuổi 300 quả 270 quả. Tỷ lệ đẻ cao từ 70 – 85%.

Các dòng

Hãng Hypeco không bán gà dòng thuần và chỉ có thể nhập các dòng ông bà. Đây là đàn giống được chọn lọc trống mái lúc mới nở một ngày tuổi bằng tốc độ mọc lông nhanh hoặc chậm. Gà giống ông bà có bốn dòng A,B,C và D. Đặc điểm về màu lông của từng dòng như sau:

  • Dòng A: dòng trống có lông màu đỏ
  • Dòng B: dòng trống có lông màu đỏ
  • Dòng C: dòng mái có lông màu trắng
  • Dòng D: dòng mái có lông màu trắng

Một số cách lai giữa các dòng

  • Dòng ông bà A trống mọc lông nhanh; B mái mọc lông chậm. Khi cho lai A trống x B mái ông bà để có đời bố, con trống AB sẽ có tốc độ mọc lông chậm.
  • Dòng ông bà C trống mọc lông nhanh; D mái mọc lông chậm. Khi cho lai lai C x D để có đời mẹ, con mái CD sẽ tốc độ mọc lông nhanh.
  • Khi ghép hai dòng tạo thành dòng gà trống (AB) có màu lông nâu đỏ và dòng gà mái (CD) có màu lông màu trắng.

Giống lai

Goldline là giống gà nền để lai tạo ra các con lai cao sản đó là gà Bình Thắng lai tạo từ giống Rohde-ri (Rốt-Ri Việt Nam) và Gold-line 54. Gà BT1+ Gà BT 1: Giống này con trống có lông màu đỏ pha đen, mào đơn, chân cao vừa. Con mái lông màu nâu nhạt, mào đơn. Da và chân đều có màu vàng. Nuôi 135 - 150 ngày, con mái nặng 1,5 – 1,7 kg, con trống nặng 2 - 2,2 kg. Mỗi năm con mái đẻ được 180 - 200 quả trứng. Trứng nặng 54 - 55g. Để sản xuất được 100 quả trứng cần tiêu tốn 18 – 19 kg thức ăn Năng suất trứng một năm đạt 180-200 quả/mái. Khối lượng gà lúc 5 tháng tuổi, gà trống nặng 2-2,2 kg. gà mái nặng 1,5-1,7 kg/con.

Chăm sóc

Đối với gà đẻ trứng thương phẩm, thức ăn cần thiết cung cấp theo nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất trứng. Vì vậy phải tính nhu cầu năng lượng và protein theo thể trọng gà mái đẻ và số trứng đẻ ra của mỗi gà mái hàng ngày. Đối với thức ăn hỗn hợp hoặc cám hỗn hợp trộn đồng đều máng, đảo đều thức ăn ít nhất là 2 - 3 lần/ngày để thức ăn được phân bố đều trong máng kích thích gà ăn được nhiều hơn.

Cho gà ăn 2 lần trong ngày: Lần 1 cho ăn vào buổi sáng với 75% lượng thức ăn trong ngày, lần 2 vào buổi chiều với 25% lượng thức ăn trong ngày. Gà đẻ có nhu cầu tiêu thụ năng lượng và protein cao vào buổi sáng, nhưng lại cần Calci nhiều vào buổi tối để tạo vỏ trứng. Nước uống phải luôn đảm bảo số lượng 250 ml/con, luôn sạch và mát 26 độ C.

Nhiệt độ chuồng nuôi ảnh hưởng lớn đến trọng lượng trứng và tỷ lệ đẻ. Nhiệt độ tối ưu cho gà đẻ là 21 - 25 độ C. Nếu nhiệt độ thấp hơn thì gà sẽ ăn nhiều, năng suất trứng không giảm, nhưng tiêu tốn thức ăn sẽ tăng lên. Khi nhiệt độ tăng lên 270C năng suất trứng giảm nhẹ, nếu nhiệt độ lên 30 độ C thì năng suất trứng giảm nhanh, trọng lượng trứng giảm nhiều.

👁️ 5 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con gà Bovan dòng lông màu cánh gián **Gà Gold-line** hay **gà Goldline 54** hay **Bovan Goldline** (phát âm tiếng Việt như là: _Gà Gôn-lai_) là giống gà công nghiệp hướng trứng cao sản
nhỏ|phải|Gà Busteni **Gà nhà** là giống gia cầm rất phổ biến, hầu như tất cả các quốc gia đều có từ một hay nhiều giống gà, thậm chí nhiều địa phương cũng có một giống
**Ga Gurae** (Tiếng Hàn: 구래역, Hanja: 九來驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Gurae-dong, Gimpo-si, Gyeonggi-do. Chỉ có chuyến tàu đầu tiên vào các ngày trong tuần khởi hành từ
**Ga Yangchon (D-one City)** (Tiếng Hàn: 양촌역(다원시티), Hanja: 陽村驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Yuhyeon-ri, Yangchon-eup, Gimpo-si, Gyeonggi-do. Một số chuyến tàu bắt đầu và kết thúc tại nhà
**Ga sân bay Quốc tế Gimpo** (Tiếng Hàn: 김포공항역, Tiếng Anh: Gimpo International Airport station, Hanja: 金浦空港驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 5, Tàu điện ngầm Seoul
**Ga Pungmu** (Tiếng Hàn: 풍무역, Hanja: 豊舞驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Sau-dong, Gimpo-si, Gyeonggi-do. ## Lịch sử * 20 tháng 6 năm 2016: Tên ga được xác nhận
**Ga Sau (Văn phòng Gimpo)** (Tiếng Hàn: 사우(김포시청)역, Hanja: 沙隅(金浦市廳)驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Gimpo-si, Gyeonggi-do. ## Lịch sử * 20 tháng 6 năm 2016: Tên ga được
**Ga Gochon** (Tiếng Hàn: 고촌역, Hanja: 高村驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Singok-ri, Gochon-eup, Gimpo-si, Gyeonggi-do. ## Lịch sử * 20 tháng 6 năm 2016: Tên ga được xác
**Ga Masan** (Tiếng Hàn: 마산역(김포 FC), Hanja: 麻山驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Masan-dong, Gimpo-si, Gyeonggi-do. Từ tháng 10 năm 2022, đội Gimpo FC thi đấu tại K-League 2,
**Ga Geolpo Bukbyeon** (Tiếng Hàn: 걸포북변역, Hanja: 傑浦北邊驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Bukbyeon-dong, Gimpo-si, Gyeonggi-do. ## Lịch sử * 20 tháng 6 năm 2016: Tên ga được xác
**Ga Unyang** (Tiếng Hàn: 운양역, Hanja: 雲陽驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Unyang-dong, Gimpo-si, Gyeonggi-do. ## Lịch sử * 20 tháng 6 năm 2016: Tên ga được xác nhận
**Ga Janggi** (Tiếng Hàn: 장기역, Hanja: 場基驛) là ga tàu điện ngầm của Tuyến Gimpo Goldline nằm ở Janggi-dong, Gimpo-si, Gyeonggi-do. ## Lịch sử * 20 tháng 6 năm 2016: Tên ga được xác nhận
**Đường sắt đô thị Gimpo** (Tiếng Hàn: 김포 도시철도, Hanja: 金浦 都市鐵道) hay **Gimpo Goldline** (Tiếng Hàn: 김포 골드라인) là tuyến đường sắt đô thị kết nối Ga Yangchon ở Gimpo-si, Gyeonggi-do với Ga sân
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 5** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 5 호선 _Sudogwon jeoncheol Ohoseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 5號線) là tuyến đường sắt điện diện rộng kết nối Seoul và Hanam-si,
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 9** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 9호선 _Seoul Jihacheol Guhoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 9號線) là tuyến tàu điện ngầm Seoul nối Ga Gaehwa ở Gangseo-gu, Seoul và Ga Bệnh viện
**Nút giao thông sân bay Gimpo** (Tiếng Hàn: 김포공항 나들목, 김포공항IC) còn được gọi là **Sân bay Gimpo IC** là nút giao thông của Đường cao tốc Sân bay Quốc tế Incheon, chạy qua Jeonho-ri,