✨Gabro

Gabro

nhỏ|Mẫu đá gabbro; Rock Creek Canyon, miền đông [[Sierra Nevada (U.S.)|Sierra Nevada, California.]] nhỏ|Mẫu đá gabbro nhìn gần; Rock Creek Canyon, miền đông Sierra Nevada, California. Gabro hay gabbro () là một nhóm lớn của đá mácma xâm nhập, hạt thô, sẫm màu có thành phần hóa học giống với đá bazan. Các đá xâm nhập sâu được hình thành từ quá trình kết tinh của mácma nóng chảy dưới mặt đất.

Phần lớn cấu tạo bên dưới bề mặt Trái Đất là gabbro đặc biệt là trong vỏ đại dương.

Thạch học

nhỏ|phải|Địa hình đá gabbro ở [[Cuillin, Isle of Skye, Scotland.]] nhỏ|Gabbro bị bắt tù trong đá [[granite, miền đông Sierra Nevada, Rock Creek Canyon, California.]] Gabbro có tỷ trọng lớn, màu lục hoặc đỏ thẩm và chứa các khoáng vật như pyroxen, plagiocla, amphibol, và olivin (tên gọi gabbro olivin dung để chỉ loại đá gabbro có chứa nhiều olivin).

Trong đá gabbro pyroxene phổ biến nhất là loại clinopyroxen; còn orthopyroxen thì rất ít. Nếu lượng orthopyroxen lớn hơn clinopyroxen thì gọi là Norit. Gabbro thạch anh cũng hay gặp trong tự nhiên và được hình thành từ mácma quá bão hòa silica. Essexit đặc trưng cho gabbro được hình thành từ mácma chưa bão hòa silica. (Sự bão hòa silica của đá có để được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn của khoáng vật học). Gabbro cũng chứa chứa một ít (vài phần trăm) oxide sắt-titan như magnetit, ilmenit, và ulvospinel.

Gabbro thường có kiến trúc hạt thô, với kích thước các tinh thể trong đá thường lớn hơn mm. Các đá có hạt mịn hơn có thành phần hóa học giống gabbro được gọi là diabaz. Gabbro có thể có hạt rất thô giống như pegmatit, và các tổ hợp pyroxen-plagioclas thường đặc trưng cho đá gabbro hạt thô, mặc dù tinh thể của chúng ở dạng kim.

Gabbro luôn có kiến trúc hạt đồng đều (hiển tinh), mặc dù đôi khi thấy dạng ban tinh (pocphia), đặc biệt khi các tinh thể plagioclas kết tinh sớm hơn các khoáng vật cấu tạo nên phần nền của đá (xem kiến trúc ban tinh).

Phân bố

Gabbro có thể được hình thành ở dạng khối, thông qua quá trình kết tinh tại chỗ các khoáng vật pyroxene và plagioclas, hay hình thành dạng lớp xâm nhập như là quá trình tập hợp các khoáng vật pyroxen và plagioclas.

Gabbro là thành phần chính của vỏ đại dương, và có thể được tìm thấy trong các phức hợp ophiolit thuộc vùng III và IV (đai mạch đến gabbro dạng khối). Mạch gabbro xâm nhập dài được hình thành ở đới tách giản proto và rìa đới tách giãn cổ. Các giả thuyết lớp phủ dạng lông chim dựa trên việc xác định các đá xâm nhập thành phần maficvà siêu mafic và bazan có cùng tuổi.

Sử dụng

Gabbro thường chứa các khoáng vật sunfit có giá trị như: crôm, niken, coban, vàng, bạc, platin, và đồng.

Các loại đá gabbro có thể sử dụng làm đá trang trí, đá lót vĩa hè và nó có tên gọi thương mại khác là đá hoa cương đen ('black granit'). Đá này cũng được sử dụng rất phổ biến làm bia mộ, trong nhà bếp và các bàn tiếp tân.

Từ nguyên học

Gabbro là tên gọi được nhà địa chất người Đức Christian Leopold von Buch đặt lấy từ tên của một thị trấn ở vùng Tuscany, Ý. Essexit cũng là tên của một địa danh ở hạt Essex, Massachusetts, Hoa Kỳ.

👁️ 7 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Mẫu đá gabbro; Rock Creek Canyon, miền đông [[Sierra Nevada (U.S.)|Sierra Nevada, California.]] nhỏ|Mẫu đá gabbro nhìn gần; Rock Creek Canyon, miền đông Sierra Nevada, California. **Gabro** hay **gabbro** () là một nhóm lớn của
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
thumb|Biểu đồ QAPF dùng phân loại các đá magma xâm nhập **Biểu đồ QAPF** là một biểu đồ tam giác đôi được sử dụng để phân loại các đá mácma dựa trên thành phần khoáng
thumb|Lò magma trong núi lửa: số 11 **Lò magma**, **buồng magma** hay **hốc magma** (magma chamber) là một vùng khối đá magma lỏng bên dưới bề mặt Trái Đất. Đá nóng chảy, hoặc magma, trong
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Cát Lâm** (, ), là một tỉnh ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư
**Augit** là một khoáng vật silicat mạch đơn có công thức hoác học (Ca,Na)(Mg,Fe,Al)(Si,Al)2O6. Các tinh thể kết tinh theo hệ đơn tà và lăng trụ. Augit có hai mặt cát khai đặc trưng hợp
thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] **Diorit** là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó
**Lawsonit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là CaAl2Si2O7(OH)2•H2O. Lawsonit là một loại khoáng vật biến chất của các tướng đá phiến lam. Nó cũng là khoáng vật thứ
**Ilmenit** là một khoáng vật titan-sắt oxide có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học ****. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc
thumb|Thể tù [[Gabro trong đá granit; miền đông Sierra Nevada, Rock Creek Canyon, California.]] thumb|[[Olivin bị phong hóa thành iddingsit trong thể tù manti]] **Thể tù** là một mảnh vỡ của đá bị bao bọc
**Trevorit** là một hiếm nickel sắt oxide khoáng sản thuộc nhóm spinel. Nó có công thức hóa học NiFe3+2O4. Đây là một khoáng chất đen với đặc tính spinel điển hình của kết tinh trong
nhỏ|[[Đá cẩm thạch Carrara|Mỏ đá Carrara ở Toscana, Ý.]] nhỏ|Mỏ [[đá Portland ở đảo Portland, Anh]] nhỏ|Một mỏ [[cốt liệu bê tông bị bỏ hoang gần Adelaide, Nam Úc]] nhỏ|Mỏ đá ở [[Soignies, tỉnh Hainaut
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
**Từ hóa dư tự nhiên** (viết tắt tiếng Anh là **NRM**, Natural remanent magnetization) là từ hóa vĩnh cửu của những khoáng vật từ tính có trong đá hay trầm tích _ở tự nhiên_. Nó
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết