✨Họ Cá rô đồng

Họ Cá rô đồng

Họ Cá rô đồng hay họ Cá rô (danh pháp khoa học: Anabantidae) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung là cá rô. Là các loài cá tai trong, chúng có cơ quan tai trong, một cấu trúc ở đầu cá, cho phép chúng "hít thở" oxy trong không khí. Các loài cá trong họ này nói chung hay được quan sát thấy hít thở không khí tại bề mặt nước; sau đó chuyển qua mang hay miệng của chúng khi lặn sâu xuống dưới mặt nước.

Các loài cá rô đồng có nguồn gốc từ châu Phi tới khu vực Nam Á và Đông Nam Á (kể cả Philippines). Chúng chủ yếu là các loài cá nước ngọt và rất ít loài sống trong các vùng nước lợ. Là các loài cá đẻ trứng, thông thường chúng bảo vệ cả trứng lẫn cá bột.

Các loài cá rô có khả năng "trườn" ra khỏi mặt nước và "rạch" trên cạn đi xa với một khoảng cách ngắn. Phương pháp di chuyển trên mặt đất của chúng là sử dụng các mảng xương chắn mang để hỗ trợ trong việc di chuyển bằng các vây và đuôi. Cá rô đồng non còn gọi là cá rô ron.

Các loài

Có khoảng 33 loài trong họ này, được phân ra làm 4 chi (một số tác giả chỉ chia thành 3 chi).

  • Chi Anabas Anabas cobojius (Hamilton, 1822): cá rô sông Hằng, tìm thấy ở Ấn Độ. Anabas testudineus (Bloch, 1792): cá rô đồng, tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á tới khu vực đường Wallace.
  • Chi Ctenopoma Ctenopoma acutirostre Pellegrin, 1899: cá rô đốm, sinh sống trong lưu vực sông Congo. Ctenopoma ashbysmithi Banister & Bailey, 1979: cá rô đốm Kindu. Tìm thấy tại khu vực tây nam Kindu, Cộng hòa Dân chủ Congo. Ctenopoma gabonense Günther, 1896: Lưu vực sông Ogowe và sông Congo. Ctenopoma garuanum (Ahl, 1927): cá rô đốm Garua. Tìm thấy tại Garua, Cameroon. Ctenopoma houyi (Ahl, 1927): cá rô hồ Tchad. Tìm thấy tại hồ Tchad và các sông nhánh của hệ thống sông Niger. Ctenopoma kingsleyae Günther, 1896: cá rô đuôi đốm. Sinh sống trong khu vực từ Senegal tới Cộng hòa Dân chủ Congo (Senegal, Gambia, Volta, Niger, Ogowe và lưu vực sông Congo) Ctenopoma maculatum Thominot, 1886. Các sông ven biển, từ miền nam Cameroon tới Cộng hòa Dân chủ Congo; Tchad, Ogoué và lưu vực sông Congo. Ctenopoma multispine Peters, 1844: cá rô nhiều gai. Sông Lufira, Lualaba-Upemba, Luapula-Moero tại Cộng hòa Dân chủ Congo, thượng lưu sông Zambezi tại Zambia và Cubango-Okovango-Ngami ở Angola và Botswana. Cũng có tại Kafue, các sông ven biển của Mozambique, Cuanza và các sông nhánh của hệ thống sông Congo. Ctenopoma muriei (Boulenger, 1906): cá rô mắt đơn. Chad và lưu vực sông Niger, hồ Tanganyika và sông Nin. Cũng có tại các sông nhánh thượng nguồn sông Bénoué, sông Lualaba và trong khu vực các hồ Albert, Edward, George, Victoria. Ctenopoma nebulosum Norris & Teugels, 1990. Đông nam Nigeria (các sông Sombreiro, Imo và Cross) Ctenopoma nigropannosum Reichenow, 1875: cá rô hai đốm. châu thổ các sông Niger và Congo, bao gồm cả sông Ogowe tại Gabon Ctenopoma ocellatum Pellegrin, 1899: cá rô đốm mắt. Lưu vực sông Congo Ctenopoma pellegrini (Boulenger, 1902). Lưu vực sông Congo Ctenopoma petherici Günther, 1864. Senegal, Niger, Cameroon, Gabon, Tchad và khu vực sông Nin. Ctenopoma riggenbachi (Ahl, 1927): cá rô đốm Cameroon. Cameroon Ctenopoma togoensis (Ahl, 1928): cá rô Togo. Kete Kratschi ** Ctenopoma weeksii Boulenger, 1896. Thượng Congo
  • Chi Microctenopoma Microctenopoma ansorgii (Boulenger, 1912): cá rô vàng. Lưu vực sông Congo và Tây Phi nhiệt đới Microctenopoma congicum (Boulenger, 1887): cá rô Congo. Lưu vực sông Congo và hồ Chad Microctenopoma damasi (Poll & Damas, 1939). châu Phi, chi lưu hồ Edward Microctenopoma fasciolatum (Boulenger, 1899): cá rô sọc. Lưu vực sông Congo và Tây Phi nhiệt đới Microctenopoma intermedium (Pellegrin, 1920). Okavango, thượng và hạ lưu các sông Zambezi, Kafue, lưu vực St. Lucia, cũng như các sông nhánh phía nam của hệ thống sông Congo Microctenopoma lineatum (Nichols, 1923): cá rô vằn. Sông Gribungui (lưu vực hồ Chad), Brazzaville và sông Itimbiri trong lưu vực sông Congo. Microctenopoma milleri (Norris & Douglas, 1991): cá rô vằn Zaire. Hạ lưu sông Zaire Microctenopoma nanum (Günther, 1896): cá rô lùn. Miền nam Cameroon, Gabon và lưu vực sông Congo. Microctenopoma nigricans Norris, 1995. Microctenopoma ocellifer (Nichols, 1928). Ankoro tại nơi hợp lưu của các sông Lualaba và Luvua, Cộng hòa Dân chủ Congo. Microctenopoma pekkolai (RendAhl, 1935): cá rô vằn sông Nin Trắng. Tonga, sông Nin Trắng, Sudan Microctenopoma uelense Norris & Douglas, 1995. Cộng hòa Dân chủ Congo: đông bắc Cộng hòa Dân chủ Congo phần thượng lưu sông Uele, thượng và trung lưu sông Ariwimi, sông nhánh của sông Congo Trung.
  • Chi Sandelia Sandelia bainsii Castelnau, 1861: cá đá Oos Kaap, tỉnh Eastern Cape (Mũi Đông), Nam Phi. Sandelia capensis (Cuvier, 1829): cá rô Cape, Nam Phi.

Linh tinh

Một loài cá nuôi trong bể cảnh khá giống ở bề ngoài, là cá chọi Xiêm (Betta splendens) đã từng được phân loại trong họ này, nhưng hiện nay được đặt trong họ Cá tai tượng (Osphronemidae).

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Bộ Cá rô đồng** (danh pháp khoa học: **Anabantiformes**) là một bộ cá vây tia nước ngọt với 7 họ (Pristolepididae, Badidae, Nandidae, Channidae, Anabantidae, Helostomatidae và Osphronemidae) và có ít nhất khoảng 252-258 loài
**Cá rô đồng** (hay đơn giản là **cá rô**) (_Anabas testudineus_) là một loài cá thuộc họ Cá rô đồng sống ở môi trường nước ngọt và nước lợ. Chúng có thịt béo, thơm, dai,
**Cá rô Tổng Trường** là loại cá rô sống ở môi trường hang động ngập nước vùng đất Hoa Lư, Ninh Bình. Gọi là cá rô Tổng Trường vì loài cá này được phát hiện
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Họ Cá quả** (tên khác: **Cá chuối**, **Cá lóc**, **Cá sộp**, **Cá xộp**, **Cá trầu**, **cá trõn**, **Cá đô,** tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ **Channidae**. Họ này có 2 chi
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
nhỏ|phải|Cá rô phi **Nuôi cá rô phi** là hoạt động nuôi các loài cá rô phi để tạo nguồn cung cấp thực phẩm cho con người. Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
**Họ Ô rô** (danh pháp khoa học: **Acanthaceae**) là một họ thực vật hai lá mầm trong thực vật có hoa, chứa khoảng 214-250 chi (tùy hệ thống phân loại) và khoảng 2.500-4.000 loài, trong
**Cá rô phi đen** hay còn gọi là **cá rô phi Mozambique** hay còn gọi là **cá phi**, **cá phi cỏ** (Danh pháp khoa học: **_Oreochromis mossambicus_**) là một loài cá rô phi có nguồn
**_Microctenopoma_** là một chi cá thuộc họ Cá rô đồng. Chúng là loài bản địa của châu Phi. _Microctenopoma_ từng thuộc về chi _Ctenopoma_ trong quá khứ. ## Các loài Các loài sau đây được
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Họ Cá hoàng đế** hay **họ Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **_Cichlidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Chi Cá rô phi**, tên khoa học **_Tilapia_**, là một chi cá hoàng đế đặc hữu của châu Phi trừ một loài (_T. zillii_) cũng phân bố ở Trung Đông. Phần lớn các loài trong
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Cá rô phi hồ Tanganyika** (danh pháp hai phần: **_Oreochromis tanganicae_**) là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Nó được tìm thấy ở Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Tanzania và Zambia. Các môi trường
**Tông Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **Tilapiini**) là một tông cá hoàng đế. Tông này rất đa dạng và có giá trị kinh tế quan trọng gồm các chi _Oreochromis_, _Sarotherodon_ và _Tilapia_.
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ Cá úc** (danh pháp khoa học: **_Ariidae_**) là một họ cá da trơn, chủ yếu sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Cá mú mè**, hay **cá mú chấm cam**, danh pháp là **_Epinephelus coioides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Họ Cá chuồn đất** (Danh pháp khoa học: **_Dactylopteridae_**) là một họ cá biển trong bộ Syngnathiformes. Họ cá này đã từng được coi là họ duy nhất trong phân bộ Dactylopteroidei nằm trong bộ
**Họ Cá đuối ó** (tên khoa học **Myliobatidae)** là một họ cá sụn bao gồm hầu hết các loài cá đuối lớn sống ở vùng biển mở. Các loài trong họ này ăn nhuyễn thể
**Họ Cá múa đít** hay **họ Cá vỏ tôm** (danh pháp khoa học: **Centriscidae**) là một họ cá biển, nguyên được xếp trong bộ Gasterosteiformes, nhưng hiện nay được xếp trong bộ Syngnathiformes. Ngay cả
**Họ Cá đạm bì** (danh pháp khoa học: **_Pseudochromidae_**), là một họ cá biển trước đây được xếp vào bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được xem xét lại và xếp vị trí "không
**Họ Thủy mạch đông** (danh pháp khoa học: **_Juncaginaceae_**) là một họ thực vật có hoa trong bộ Trạch tả (Alismatales). Trong khoảng vài chục năm gần đây họ này được phần lớn các nhà
Cá rô là một loại cá phổ biến ở nước ta, thường sống ở môi trường nước ngọt như sông, hồ, ao, đồng ruộng...Cá rô là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng
Cá rô là một loại cá nước ngọt, được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon như cá rô chiên giòn nước mắm tỏi ớt, cá rô kho tộ, cá rô chiên xù...Cá rô
**Cá diêu hồng** hay **cá điêu hồng** hay còn gọi là **cá rô phi đỏ** (danh pháp khoa học: **_Oreochromis_** sp.) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae) có nguồn
**Cá xiêm** là tên gọi chung cho một số loài cá thuộc chi Betta gồm _Betta splendens_, _Betta imbellis_, _Betta mahachaiensis_, _Betta smaragdina_; chủ yếu là dùng để chỉ loài _B. splendens_. Chúng còn có
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
phải|nhỏ|Cá La Hán nhỏ|phải|Hồng La Hán **Cá La Hán** (tiếng Anh: Flowerhorn Cichlid hay Flowerhorn_;_ tiếng Hoa: 花罗汉, Hoa La Hán_)_ là một trong những loài cá cảnh nhiệt đới được ưa chuộng trên thế
**Cá rô sông Nile**, tên khoa học **_Lates niloticus_**, còn gọi là cá **Mbuta** ở châu Phi, là một loài cá nước ngọt thuộc họ Latidae trong bộ Perciformes (Cá vược). Chúng được tìm thấy
**Cá rô dẹp đuôi hoa** (danh pháp khoa học: **_Belontia hasselti_**) là một loài cá trong họ Osphronemidae. ## Mô tả Chiều dài tối đa: 20 cm (7,9 in) SL đực / không giới tính. ##
**Cá rô Cape** (tên khoa học **_Sandelia capensis_**) là một loài cá thuộc họ Anabantidae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi. ## Hình ảnh Tập tin:Sandelia capensis, Jan du Toit's River, a.jpg
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Họ Cá ép** hay **Họ Bám tàu**, đôi khi gọi là **cá giác mút** là một họ cá có thân hình dài, theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược, nhưng gần đây được cho
**Họ Cá sao** (danh pháp khoa học: **Uranoscopidae**) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng
**Họ Cá mặt trăng** (danh pháp khoa học: **_Molidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). Loài điển hình của họ này là cá mặt trăng (_Mola mola_). ## Từ nguyên _Mola_ là từ
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá mang rổ** (hay bị gọi chệch thành cá măng rổ) (danh pháp khoa học: **_Toxotidae_**), hay còn được một số sách báo không chuyên ngành gọi là **cá cung thủ** (do dịch từ tiếng
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được