✨Họ Chuột sóc

Họ Chuột sóc

Chuột sóc là tên gọi chung để chỉ các loài động vật gặm nhấm thuộc họ Gliridae. Các loài này chủ yếu được tìm thấy ở châu Âu, nhưng có một vài loài ở châu Phi và châu Á. Chúng được biết đến với thời gian ngủ đông dài, có thể tới 6 tháng nếu như nhiệt độ còn đủ thấp. Đây là những loài động vật có vú nhỏ nhất, lười nhất và nhát nhất trong thế giới động vật. Chuột sóc hoạt động chủ yếu vào cuối mùa xuân, mùa hè và mùa thu bằng cách ăn trái cây, mật hoa, côn trùng và các loại hạt để vỗ béo cho giấc ngủ sâu của chúng xuyên suốt mùa đông.

Chuột sóc ăn tạp. Thức ăn của chúng là hạt các loại quả, quả mọng, quả hạch, hoa và côn trùng, chẳng hạn như quả phỉ, mâm xôi, quả cây cơm cháy, tầm xuân thậm chí cả táo gai và mận gai. Đầu mùa thu, trọng lượng cơ thể chúng thường đạt từ 15-22 g, và tăng lên 25-40g khi bắt đầu đợt ngủ đông trong lòng đất. Chuột sóc ngủ đông suốt 8 tháng. Chúng thường chui lên mặt đất vào mùa xuân với trọng lượng như lúc đầu thu. Chuột sóc không có ruột tịt, một bộ phận của ruột, mà ở các loài khác có tác dụng lên men các loại thức ăn nguồn gốc thực vật. Công thức bộ răng của chúng như ở các loài sóc, nhưng thường thì chúng không có các răng tiền hàm.

Công thức bộ răng:

Chuột sóc đẻ khoảng 1-2 lần mỗi năm, mỗi lứa khoảng bốn con, sau thời kỳ mang thai kéo dài 21-32 ngày. Con sơ sinh không lông và yếu ớt, chỉ mở mắt sau khoảng 18 ngày kể từ khi ra đời. Tuổi thọ của chuột sóc tới 5 năm. Thường thì chúng thuần thục sinh sản sau kỳ ngủ đông đầu tiên. Chúng sống thành các nhóm nhỏ theo gia đình. Phạm vi hoạt động và chiếm giữ lãnh thổ của chúng tùy theo từng loài và phụ thuộc vào độ sẵn có của nguồn thức ăn. Phân họ Leithiinae Chi Chaetocauda Chuột sóc Tứ Xuyên (thụy thử), Chaetocauda sichuanensis Chi Dryomys **Chuột sóc Anatolia, Dryomys laniger Chuột sóc rừng Balochistan, Dryomys niethammeri *Chuột sóc rừng, Dryomys nitedula *Genus Eliomys, chuọt sóc vườn Chuột sóc vườn đuôi đen, Eliomys melanurus Chuột sóc vườn Maghreb, Eliomys munbyanus Chuột sóc vườn, _Eliomys quercinus_thumb Chi Hypnomys† (Chuột sóc Baleares) **Chuột sóc lớn Majorca, Hypnomys morphaeusChuột sóc lớn Minorca, Hypnomys mahonensisChi Muscardinus Chuột sóc phỉ, Muscardinus avellanarius Chi Myomimus, chuột sóc đuôi chuột Chuột sóc Kopet Dag, Myomimus personatus Chuột sóc Roach, Myomimus roachi Chuột sóc Setzer, Myomimus setzeri Chi Selevinia **Chuột sóc sa mạc, Selevinia betpakdalaensis Phân họ Glirinae Chi Glirulus *Chuột sóc Nhật Bản, Glirulus japonicus *Chi Glis Chuột sóc thông thường, Glis glis

Hóa thạch

*Phân họ Bransatoglirinae Chi Oligodyromys *Chi Bransatoglis Bransatoglis adroveri Majorca, Oligocen sớm ***Bransatoglis planus đại lục Á-Âu, Oligocen sớm

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuột sóc** là tên gọi chung để chỉ các loài động vật gặm nhấm thuộc họ **Gliridae**. Các loài này chủ yếu được tìm thấy ở châu Âu, nhưng có một vài loài ở châu
**Siêu họ Chuột nang** hay **Siêu họ Chuột túi má** (danh pháp khoa học: **_Geomyoidea_**) là một siêu họ trong bộ Gặm nhấm (_Rodentia_) chứa các loài chuột nang (chuột túi má) (họ Geomyidae), chuột
**Họ Chuột nang** hay **họ Chuột túi má** là các động vật gặm nhấm đào hang với danh pháp khoa học **_Geomyidae_**. Chúng là các loài chuột túi má thật sự, mặc dù một vài
**Liên họ Chuột**, hay **Siêu họ Chuột** (tên khoa học **_Muroidea_**) là một siêu họ hay liên họ lớn trong bộ Gặm nhấm. Chúng bao gồm các thành viên như hamster, gerbil, chuột nhắt, chuột
**Chuột sóc tai nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Graphiurus microtis_**) là một loài động vật gặm nhấm thuộc họ Chuột sóc. Loài này được tìm thấy ở Angola, Botswana, Eritrea, Ethiopia, Kenya, Lesotho, Malawi, Mozambique,
**Họ Chuột đuôi sóc nam mỹ** (danh pháp khoa học: **_Chinchillidae_**) là một họ động vật có vú trong bộ Gặm nhấm. Họ này được Bennett miêu tả năm 1833. ## Phân loại Ba chi
**Leithia** là một chi chuột sóc trong Họ Chuột sóc gồm các loài chuột tiền sử khổng lồ đã tuyệt chủng từng phân bố ở các đảo thuộc vùng biển Địa Trung Hải gồm đảo
**Chuột hamster**, còn được gọi là **chuột đuôi cụt** hoặc **chuột đất vàng**, là một loài động vật gặm nhấm thuộc phân họ **Cricetinae**. Nó bao gồm khoảng 25 loài thuộc 6 hoặc 7 chi
#đổi Chuột sóc Nhật Bản Thể loại:Họ Chuột sóc Thể loại:Chi gặm nhấm đơn loài
#đổi Chuột sóc sa mạc Thể loại:Họ Chuột sóc Thể loại:Chi gặm nhấm đơn loài
#đổi Chuột sóc nâu Thể loại:Họ Chuột sóc Thể loại:Chi gặm nhấm đơn loài
#đổi Chuột sóc Tứ Xuyên Thể loại:Họ Chuột sóc Thể loại:Chi gặm nhấm đơn loài
Thuật ngữ **Sciuromorpha** được dùng để chỉ một số nhóm động vật gặm nhấm. Trên thực tế, họ duy nhất xuất hiện trong mọi định nghĩa là Sciuridae (sóc). Phần lớn các định nghĩa cũng
**Họ Sóc** (**Sciuridae**) là một họ động vật có vú bao gồm các loài gặm nhấm cỡ nhỏ hoặc trung bình. Họ này gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, macmot (gồm cả macmot châu
**_Selevinia betpakdalaensis_** là một loài động vật có vú trong họ Gliridae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Belosludov & Bazhanov mô tả năm 1939. ## Hình ảnh Tập tin:Почтовая марка СССР № 5660.
**_Glirulus japonicus_** là một loài động vật có vú trong họ Gliridae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Schinz mô tả năm 1845. ## Hình ảnh Tập tin:ヤマネGlirulus japonicus.jpg Tập tin:あるヤマネの全長.JPG Tập tin:ヤマネのアップ.JPG Tập
**_Muscardinus avellanarius_** là một loài động vật có vú trong họ Gliridae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. ## Hình ảnh Tập tin:Haselmaus.JPG Tập tin:Dormouse on hand.jpg Tập tin:Muscardinus
**_Chaetocauda sichuanensis_** là một loài động vật có vú trong họ Gliridae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Wang mô tả năm 1985.
**Sóc chuột** (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm
nhỏ|phải|[[Capybara loài _chuột lang nước khổng lồ_, chúng là loài to lớn nhất trong các động vật gặm nhấm, với cân nặng kỷ lục được ghi nhận là 91kg]] **Chuột khổng lồ** hay **giống chuột
**Sóc chuột châu Á** là một chi (**_Tamiops_**) sóc (Sciuridae) trong phân họ Callosciurinae. Các loài trong chi này chỉ sinh sống tại châu Á. ## Các loài Cho tới nay người ta công nhận
**Sóc chuột Swinhoe** (danh pháp hai phần: **_Tamiops swinhoei_**) là một loài động vật thuộc chi Sóc chuột châu Á, họ Sóc chuột. Loài này có phân bố rộng, trải dài từ miền trung Trung
**Họ Chân to** (**Macropodidae**) là một họ thú có túi thuộc Bộ Hai răng cửa (Diprotodontia). Các loài trong họ này là kangaroo, chuột túi Wallaby, chuột túi cây, wallaroo, pademelon, quokka, và một số
**Sóc chuột Hải Nam** (danh pháp hai phần: **_Tamiops maritimus_** (được mô tả bởi Bonhote năm 1900)) là một loài động vật thuộc chi Sóc chuột châu Á, Họ Sóc. Trong nhiều phân loại thì
**Sóc chuột lửa**, còn gọi là **sóc chuột Campuchia** (**_Tamiops rodolphii_**), là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1867. == * _T.
nhỏ|Một con chuột túi Wallaby, _[[Notamacropus rufogriseus_]] _[[Macropus agilis|Notamacropus agilis_]] **Chuột túi wallaby** là loài chuột túi cỡ nhỏ có ngoại hình giống như Kangaroo nhưng có kích thước nhỏ hơn. Đây loài chuột túi
Một khu ổ chuột ở [[Thành phố Hồ Chí Minh, ảnh chụp vào khoảng cuối tháng 10 năm 2008.]] **Khu ổ chuột** theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc (cơ quan UN-HABITAT) là một khu
thumb|[[Cắt caracara đầu vàng đứng trên chuột lang nước.]] **Chuột lang nước** (tên khoa học **_Hydrochoerus hydrochaeris_**) là loài gặm nhấm lớn nhất thế giới thuộc Họ Chuột lang. Cũng được gọi là **capybara** và
**Sóc chuột Himalaya**, tên khoa học **_Tamiops mcclellandii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1839. ## Phân loài * _T. m.
**_Eutamias sibiricus_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Laxmann mô tả năm 1769.== * _E. s. sibiricus_ * _E. s. asiaticus_ * _E. s. lineatus_
**Họ Nhím chuột** (**Erinaceidae**) là một họ thuộc Bộ Eulipotyphla, bao gồm nhím gai và nguyệt thử. Cho đến gần đây, chúng mới được chỉ định vào Bộ Erinaceomorpha, được đổi từ Bộ Chuột chù
**Sóc đất** (danh pháp khoa học: **_Marmotini_**) là các loài sóc (Sciuridae) thường sống trên mặt đất hoặc trong các hang đất thay vì trên cây như các loài sóc cây. Thuật ngữ này thường
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Sóc chuột phương Đông**, tên khoa học **_Tamias striatus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc sống ở miền đông Bắc Mỹ. Nó là loài duy nhất còn sống trong chi _Tamias_.
**Chuột đồng sọc vằn**, tên khoa học **_Apodemus agrarius_**, là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Pallas mô tả năm 1771. ## Hình ảnh Tập
**Rắn chuột** hay **rắn săn chuột** là các loài rắn trong họ rắn nước phân bố ở Bắc Bán cầu có tập tính thường xuyên săn bắt những động vật gặm nhấm nhỏ (chủ yếu
Tinh dầu trắc bách diệp là một trong những loại tinh dầu được biết đến với nhiều công dụng đặc biệt hữu ích trong việc làm đẹp, chăm sóc da và sức khỏe hiệu quả.Thông
nhỏ|phải|Một con sóc cây **Sóc cây**, cũng thường được gọi là **sóc** là tên gọi chỉ chung cho những loài sóc là thành viên của họ Sóc (Sciuridae) bao gồm hơn một trăm loài chủ
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở
nhỏ|phải|Tượng hổ trong một ngôi chùa Phật giáo Trung Hoa Tại Trung Quốc, tập tục **sùng bái và thờ cúng hổ** cũng bắt nguồn từ khu vực hổ thường xuyên hoạt động, sau đó lan
Đặc điểm ưu việt sản phẩmTinh dầu hữu cơ Bare Oils của YOR Health là loại tinh dầu đã được cấp chứng nhận Organic theo tiêu chuẩn USDA của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ, được
Kem trị muỗi đốt Green Balm Mosquito Brand Làn da mỏng manh của bé rất dễ bị sưng tấy, đỏ ửng khi bị muỗi hay côn trùng đốt. Các vết này khiến bé cảm thấy
**Anomaluromorpha** là thuật ngữ được đặt cho một nhánh, trong đó hợp nhất các dạng sóc bay đuôi vảy với thỏ nhảy còn sinh tồn. Nó từng được coi như là một phân bộ hay
**Họ Hút mật** (danh pháp khoa học: **_Nectariniidae_**), là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Hồ Onega** (cũng gọi là **Onego**, _Onežskoe ozero_; ; ; ) là một hồ ở miền tây bắc nước Nga trong phần thuộc châu Âu, nằm trong lãnh thổ nước Cộng hòa Karelia, tỉnh Leningrad
**What Is Love?** là một đĩa đơn của nữ ca sĩ Hồ Ngọc Hà. Sau khi nhận được nhiều sự đón nhận từ video ca nhạc ra mắt vào ngày tại kênh YouTube chính thức