✨Miên Tuần

Miên Tuần

Miên Tuần (chữ Hán: 綿偱; 26 tháng 8 năm 1758 - 23 tháng 5 năm 1817), Ái Tân Giác La, là một Quận vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Miên Tuần sinh vào giờ Tý, ngày 23 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 23 (1758), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ tư của Hòa Cần Thân vương Vĩnh Bích, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Lý Giai thị (李佳氏). Ông là em trai cùng cha khác mẹ của Hòa Cẩn Quận vương Miên Luân. Năm Càn Long thứ 40 (1775), tháng 1, huynh trưởng của ông qua đời khi còn trẻ mà không có con nối dõi, nên ông được tập tước Hòa Thân vương đời thứ 4, nhưng Hòa vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Hòa Quận vương (和郡王). Năm thứ 53 (1788), tháng 2, quản lý sự vụ Chính Lam kỳ Giác La học (覺羅學). Năm thứ 57 (1792), tháng 10, ông được vào Càn Thanh môn hành tẩu. Năm thứ 58 (1793), tháng 3, được phong Đô thống Mông Cổ Chính Bạch kỳ (正白旗蒙古都統). Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), tháng giêng, quản lý sự vụ Ngự thuyền xứ (御船處). Năm thứ 22 (1817), ngày 8 tháng 4 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 66 tuổi, được truy thụy Hòa Khác Quận vương (和恪郡王).

Gia quyến

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Phú Sát thị (富察氏), con gái của Học sĩ Bác Thanh Ngạch (博清額).
  • Kế thất: Nạp Lan thị (納喇氏), con gái của Tướng quân Y Lặc Đồ (伊勒圖).

Trắc Phúc tấn

  • Kim Giai thị (金佳氏), con gái của Kim Toàn (金全).
  • Trương Giai thị (張佳氏), con gái của Trương Quốc Thiện (張國善).
  • Vương thị (王氏), con gái của Nhị Đạt Sắc (二達色).

Thứ thiếp

  • Diêu thị (姚氏), con gái của Ô Vân Bảo (烏雲保).
  • Dương thị (楊氏), con gái của Dương Thọ Tân (楊壽新).
  • Nhạc thị (岳氏), con gái của Na Lan Thái (那蘭泰).
  • Khang thị (康氏), con gái của Khang Ngọc Đống (康玉棟).
  • Trương thị (張氏), con gái của Trương Thủ Tín (張守信).
  • Khang thị (康氏), con gái của Khang Ngọc Đống (康玉棟).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Ngũ Nhĩ (王五爾).
  • Thôi thị (崔氏), con gái của Thôi Đại (崔大).

Hậu duệ

Con trai

Dịch Thuận (奕順; 1780 - 1783), mẹ là Trắc Phúc tấn Kim Giai thị. Chết yểu.

Dịch Chuyên (奕顓; 1780 - 1790), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương Giai thị. Chết yểu.

Dịch Hanh (奕亨; 1783 - 1832), mẹ là Trắc Phúc tấn Kim Giai thị. Năm 1817 được tập tước Hòa Thân vương và được phong Bối lặc (貝勒). Có năm con trai.

Dịch Thông (奕聰; 1786 - 1836), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương Giai thị. Được phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (三等鎮國將軍). Có năm con trai.

Dịch Đào (奕桃; 1788 - 1792), mẹ là Thứ thiếp Nhạc thị. Chết yểu.

Dịch Cẩn (奕謹; 1791 - 1826), mẹ là Trắc Phúc tấn Vương thị. Được phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (三等鎮國將軍). Vô tự.

Dịch Triệu (奕兆; 1791 - 1792), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Chết yểu.

Bát tử (1793), mẹ là Trắc Phúc tấn Vương thị. Chết yểu.

Dịch Nhị (奕蕋; 1799 - 1839), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Được phong làm Phụng quốc Tướng quân (奉國將軍). Có một con trai.

Dịch Liên (奕聯; 1802 - 1803), mẹ là Trắc Phúc tấn Vương thị. Chết yểu.

Dịch Bân (奕斌; 1802 - 1805), mẹ là Thứ thiếp Khang thị. Chết yểu.

Dịch Mạnh (奕孟; 1803 - 1805), mẹ là Thứ thiếp Khang thị. Chết yểu.

Dịch Tường (奕詳; 1804 - 1811), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Chết yểu.

Dịch Thăng (奕升; 1811 - 1815), mẹ là Thứ thiếp Thôi thị. Chết yểu.

Dịch Bình (奕平; 1812 - 1813), mẹ là Thứ thiếp Thôi thị. Chết yểu.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Miên Tuấn** (chữ Hán: 阮福綿寯; 12 tháng 6 năm 1827 – 22 tháng 6 năm 1907), tự là **Dương Hiền** (陽賢), **Ngạn Thúc** (彦叔), **Ngạn Chi** (彦之), **Trọng Diên** (仲延), **Nhã Trang** (雅莊),
**Miên Tuần** (chữ Hán: 綿偱; 26 tháng 8 năm 1758 - 23 tháng 5 năm 1817), Ái Tân Giác La, là một Quận vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi đang thay lông nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi giống đực ở [[Alaska]] **Chăn nuôi tuần lộc** hay **chăn thả tuần lộc** (_Reindeer herding_) là các hoạt động chăn nuôi, chăn
**Các bệnh suy giảm miễn dịch** (_immunodeficiency diseases_) là một nhóm các tình trạng khác nhau gây nên do một hay nhiều khiếm khuyết của hệ miễn dịch và biểu hiện trên lâm sàng bởi
**Lũ lụt miền Trung năm 2020** (hay còn được gọi là **Lũ chồng lũ**, **Lũ lịch sử**) là 1 đợt bão, lũ lụt khắp miền Trung Việt Nam, bắt đầu từ đêm ngày 6 tháng
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
**Nguyễn Phúc Miên Trữ** (chữ Hán: 阮福綿宁; 11 tháng 7 năm 1820 – 20 tháng 8 năm 1890), tước phong **Tuân Quốc công** (遵國公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Tuần lộc rừng Phần Lan** (Danh pháp khoa học: _Rangifer tarandus fennicus_) tiếng Phần Lan: _metsäpeura_, tiếng Nga: _лесной северный олень_ là một phân loài của loài tuần lộc và được xem là thuộc diện
**Ngô Miễn** (chữ Hán: 吳勉, 1371 - 1407) hoặc **Ngô tướng công** (chữ Hán: 吳相公) là một danh thần nhà Hồ. Hành trạng của ông được xác thực bởi hai cuốn _Nam Ông mộng lục_
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
"**Giải phóng miền Nam**" được soạn nhạc và viết lời vào năm 1961 bởi bộ ba nhạc sĩ Lưu Hữu Phước, Mai Văn Bộ và Huỳnh Văn Tiểng dưới bút danh chung **_Huỳnh Minh Siêng_**
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**_Gloire_** (tiếng Pháp: vinh quang) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Trong
nhỏ| Một mảnh của _[[Lịch La Mã|Fasti Praenestini_ cho tháng 4 (_Aprilis_), hiển thị các chữ cái của chu kỳ đầu tiên (một tuần thị trường tám ngày) ở cạnh trái ]] Một số lịch
**Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch** (tiếng Anh: **Immune reconstitution inflammatory syndrome** (**IRIS**) (hay **hội chứng phục hồi miễn dịch**) là một tình trạng được thấy trong một số trường hợp AIDS hoặc ức
**Miên Luân** (chữ Hán: 綿倫; 6 tháng 12 năm 1752 – 11 tháng 1 năm 1775), Ái Tân Giác La, là một Quận vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Hệ tuần hoàn** là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật. Hệ tuần hoàn vận chuyển chất dinh dưỡng, oxy, carbon dioxide, hormone, tế
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
**Tuần lộc núi** hay còn gọi là **tuần lộc rừng**, **tuần lộc rừng phương Bắc** **tuần lộc rừng băng tuyết** (Danh pháp khoa học: _Rangifer tarandus tarandus_) là một phân loài của loài tuần lộc
**Tuần lộc rừng di cư** (Danh pháp khoa học: _Rangifer tarandus caribou_) là thuật ngữ chỉ hai đàn tuần lộc theo Kiểu sinh thái di cư rừng rậm của loài tuần lộc Rangifer tarandus hay
thumb|phải|Giáo sư Charcot nổi tiếng về những cuộc biểu diễn với những người phụ nữ bị kích động mạnh về cảm xúc trong những buổi giảng của mình ở bệnh viện [[Salpêtrière. Người đàn bà
**_Kuma_** (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc. Tên của nó được đặt
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Victor Hugo_** là chiếc cuối cùng cho lớp tàu tuần dương bọc thép _Léon Gambetta_ được Hải quân Pháp chế tạo trong giai đoạn đầu thế kỷ 20. Tàu được hạ thủy vào tháng 3
Henry David Thoreau **Chống đối chính phủ dân sự** (**Bất Tuân Dân Sự**) là một bài luận được viết bởi nhà triết học theo chủ nghĩa tiên nghiệm người Mỹ Henry David Thoreau được xuất
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
**_Moskva_** (), tên cũ là **_Slava_** (), là một tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường của Hải quân Liên Xô (cũ) và Hải quân Nga. Đây là chiếc tàu đầu tiên thuộc Dự
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
phải|nhỏ| Huy hiệu của chính phủ lâm thời Kentucky, cho thấy một cánh tay đang nắm giữ ngôi sao thứ 13 của Liên minh miền Nam. Khẩu _Voce Populari_ là "bởi tiếng nói của nhân
**_Chōkai_** (tiếng Nhật: 鳥海) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Kitakami_** (tiếng Nhật: 北上) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
**Lớp tàu tuần dương _Omaha**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ. Là một thiết kế trung gian ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất,
**_Georges Leygues_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Montcalm_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt