Chiếc Mitsubishi Ki-15 là một kiểu máy bay trinh sát/máy bay ném bom tấn công hạng nhẹ của Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và tại Thái Bình Dương trong Thế Chiến II. Ban đầu được thiết kế như là một kiểu máy bay đưa thư dân sự bay nhanh, Ki-15 là kiểu máy bay một động cơ cánh đơn gắn thấp với bộ càng đáp gắn cố định, chở được hai người. Nó phục vụ cho Lục quân và Hải quân Đế quốc Nhật Bản; và Hải quân gọi nó là kiểu C5M, trong khi phe Đồng Minh đặt tên mã cho nó là "Babs".
Thiết kế và phát triển
Ki-15 Khởi đầu như là sự đầu tư riêng của hãng Mitsubishi nhằm phát triển một máy bay hiện đại tích hợp những kỹ thuật mới nhất có được vào đầu những năm 1930, tương tự như những chiếc máy bay cánh đơn toàn kim loại được phát triển trong thời kỳ đó như chiếc Heinkel He 70 và chiếc Northrop Alpha. Chiếc máy bay được đặt tên là Karigane (Ngỗng hoang). Chiếc nguyên mẫu được đặt tên riêng là "Kamikaze" và được sử dụng trong việc tuyên truyền quốc gia về những tiến bộ của Nhật Bản trong kỹ thuật hàng không. Nó là chiếc máy bay do Nhật chế tạo đầu tiên bay đến châu Âu, và đã tạo nên sự chấn động trong dư luận vào năm 1937, khi thực hiện chuyến bay giữa Tokyo và London trong dịp lễ đăng quang của Vua George VI, trong vòng hơn 51 giờ, một kỷ lục thế giới vào lúc đó. Một trong những chiếc máy bay sản xuất ban đầu được đặt tên là "Asakaze" và được báo Asahi Shimbun sử dụng, vốn đã tài trợ một phần ngân quỹ cho việc phát triển.
Chiếc máy bay cũng thu hút được sự quan tâm của giới quân sự Nhật Bản, và phiên bản quân sự của chiếc Karigane, kiểu Ki-15, được phát triển song song với phiên bản dân sự nhằm đáp ứng một yêu cầu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản về một kiểu máy bay trinh sát hai chỗ ngồi. Hải quân cũng sở hữu kiểu này và gọi nó là C5M.
Lịch sử hoạt động
Sau sự thành công của chuyến bay Nhật Bản-Anh Quốc, một số lượng nhỏ những chiếc Ki-15 được bán cho các khách hàng dân sự, nhưng bên sử dụng chủ yếu là Lục quân Nhật, đã yêu cầu sản xuất dưới tên gọi Máy bay Chỉ huy Trinh sát Lục quân Loại 97 Kiểu 1; họ nhận được chiếc máy bay đầu tiên vào tháng 5 năm 1937. Chiếc máy bay tỏ ra hữu ích trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật và đã thực hiện những phi vụ thâm nhập sâu vào lãnh thổ hậu phương chiến lược của Trung Quốc đến tận Lanzhou. Nó cũng kháng cự được những cuộc đánh chặn cho đến khi Trung Quốc có được những chiếc máy bay tiêm kích Polikarpov I-16 của Xô Viết.
Đã có kế hoạch nhằm nâng cấp chiếc Ki-15, và đến tháng 9 năm 1939, phiên bản Ki-15-II được đưa vào sản xuất với kiểu động cơ Mitsubishi Ha-26-1 công suất 677 kW (900 mã lực) có đường kính nhỏ hơn giúp làm giảm lực cản lẫn cải thiện tầm nhìn của phi công. Hải quân Nhật đã đặt hàng hai mươi chiếc kiểu này dưới tên gọi C5M1 hoặc Máy bay Trinh sát Hải quân Loại 98 Kiểu 1, ngay trước cả Lục quân.
Những nâng cấp sau đó trở thành kiểu Hải quân C5M2 với kiểu động cơ Nakajima Sakae-12 công suất 708 kW (950 mã lực) được đặt mua ba mươi chiếc, và phiên bản Lục quân Ki-15-III với kiểu động cơ Mitsubishi 102 bố trí hình tròn, công suất 783 kW (1.050 mã lực), nhưng không được đưa vào sản xuất.
Đến năm 1943, chiếc này được rút về đảm nhiệm các vai trò thứ yếu ở tuyến sau, nhưng một số cũng được dùng trong các cuộc tấn công cảm tử Thần phong (kamikaze) vào giai đoạn kết thúc Thế Chiến II.
Các phiên bản
- Ki-15-I (Lục quân)
- Ki-15-II (Lục quân)
- Ki-15-III (Lục quân)
- C5M1 (Hải quân)
- C5M2 (Hải quân)
- Karigane I (Dân sự)
Các nước sử dụng
;
Không quân Giải phóng quân Trung Quốc: sử dụng một số máy bay Ki-15 chiếm được gần Harbin vào tháng 6 năm 1946, và đến năm 1948, chúng được sửa chữa toàn bộ và được sử dụng làm máy bay huấn luyện. Hai chiếc Ki-15 cuối cùng được cho nghỉ hưu vào năm 1951.
;
Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Một số đối tượng sử dụng dân sự, trong đó có báo Asahi Shimbun
Đặc điểm kỹ thuật (Ki-15-I)
Tham khảo:
Đặc tính chung
- Đội bay: 2 người
- Chiều dài: 8,7 m (28 ft 7 in)
- Sải cánh: 12,0 m (39 ft 5 in)
- Chiều cao: 3,35 m (11 ft 0 in)
- Diện tích bề mặt cánh: 20,36 m² (219,16 ft²)
- Trọng lượng không tải: 1.400 kg (3.086 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 2.300 kg (5.071 lb)
- Động cơ: 1 x động cơ Nakajima Ha-8 9 xy lanh bố trí hình tròn, công suất 640 mã lực (477 kW)
Đặc tính bay
- Tốc độ lớn nhất: 480 km/h (298 mph) ở 4.000 m (13.125 ft)
- Tốc độ bay đường trường: 320 km/h (199 mph) ở 5.000 m (16.405 ft)
- Tầm bay tối đa: 2.400 km (1.491 mi)
- Trần bay: 11.400 m (37.400 ft)
Vũ khí
- 1 x súng máy 7,7 mm (0,303 inch)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Mitsubishi Ki-15** là một kiểu máy bay trinh sát/máy bay ném bom tấn công hạng nhẹ của Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và tại Thái Bình Dương trong Thế Chiến
Chiếc **Mitsubishi Ki-21** **_Sally_** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng hai động cơ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II khá thành công trong giai đoạn đầu
Chiếc **Mitsubishi Ki-57** là một kiểu Máy bay vận tải hành khách Nhật Bản do Mitsubishi chế tạo; được phát triển vào đầu những năm 1940 dựa trên kiểu máy bay ném bom Ki-21. Nó
Mitsubishi **A6M Zero** (**A** để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, kiểu thứ **6**, **M** viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm
Nakajima Ki-27 **Nakajima Ki-27** (tên mã của Đồng Minh là **_Nate_**) là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản cho đến năm 1940, và là kiểu máy bay cánh
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
Chiếc **Kawasaki Ki-45**, thường hay được quân đội Nhật gọi bằng **_Toryu_** (tiếng Nhật: 屠龍 (đồ long) nghĩa là _chém_ _rồng _), là một máy bay tiêm kích hai động cơ, hai chỗ ngồi, được
Chiếc **Kawasaki Ki-32** là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ do Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Nó là kiểu máy bay một động cơ, hai chỗ
Chiếc **Kawasaki Ki-61 _Hien**_ (飛燕 | _Phi yến_ - én bay) là một kiểu máy bay tiêm kích được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**Nakajima Ki-43 _Hayabusa**_ (tiếng Nhật: 隼, **chim cắt**) là chiếc máy bay tiêm kích một động cơ đặt căn cứ trên đất liền được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong
Chiếc **Kawasaki Ki-102** là một kiểu máy bay tiêm kích hạng nặng hai động cơ hai chỗ ngồi của Nhật Bản trong Thế Chiến II. Nó được phát triển nhằm thay thế kiểu Ki-45 Toryu.
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**James Buckley Tapp** (6 tháng 12 năm 1920 – 31 tháng 1 năm 2014) là một phi công người Mỹ thuộc Liên đoàn Chiến đấu số 15 trong Thế chiến thứ hai. Trong chiến tranh,
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
là một kiểu xe tăng hạng trung được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong chiến đấu từ năm 1932 đến năm 1942 tại chiến trường Trung Quốc, Nặc Môn Khâm và nhiều
(hay còn gọi là **Ke-Go Kiểu 97**) là kiểu xe tăng hạng nhẹ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản thiết kế và sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật, Chiến tranh biên giới Xô-Nhật và
, tên thường gọi là , là một hòn đảo bị bỏ hoang cách thành phố Nagasaki ở phía nam Nhật Bản. Đây là một trong 505 hòn đảo không có người ở tại tỉnh
**Curtiss P-40** là kiểu máy bay tiêm kích và máy bay tấn công mặt đất của Mỹ bay lần đầu vào năm 1938. Nó có 1 động cơ, một chỗ ngồi, cấu trúc toàn kim
**Chiến tranh Pháp – Thái** ( ) (1940–1941) là một cuộc chiến giữa Thái Lan và chính phủ Vichy của Pháp trong các vùng đất của Đông Dương thuộc Pháp mà từng thuộc về Thái
**USS _Allen M. Sumner_ (DD-692)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
**USS _Underhill_ (DE-682)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**Trận Nam Kinh** diễn ra vào đầu tháng 12 năm 1937, là một phần của cuộc chiến tranh Trung – Nhật. Quốc dân Cách mệnh quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản giao chiến
**USS _Lamson_ (DD-367)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Bullhead_ (SS-332)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
**Trận Singapore** hay **chiến dịch Singapore** là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Khủng hoảng dầu mỏ** là thời kỳ giá dầu mỏ tăng cao gây áp lực lớn cho nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 bắt đầu từ tháng 10 năm 1973 khi
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
**_Need for Speed: Most Wanted_** (thường được viết tắt là **_NFS: MW_**) là trò chơi điện tử thuộc thể loại đua xe, được phát triển bởi EA Black Box. Hướng theo thể loại đua xe
**Grumman F6F Hellcat** (Mèo Hỏa Ngục) là một kiểu máy bay tiêm kích do hãng Grumman, Hoa Kỳ thiết kế và chế tạo. Hellcat cùng với chiếc Vought F4U Corsair trở nên những máy bay
**_Trận chiến Midway_** (tựa gốc tiếng Anh: **Midway**) là một bộ phim điện ảnh lịch sử Hoa Kỳ được sản xuất và phát hành năm 2019, do Roland Emmerich làm đạo diễn, Harald Kloser làm
**Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2022** (), tên chính thức là **AFF Mitsubishi Electric Cup 2022** vì lý do tài trợ (cũng thường được gọi là **AFF Cup 2022**), là lần tổ
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**Trận chiến Đông Solomon** (hay còn gọi là **Trận chiến quần đảo Stewart** và theo tài liệu của Nhật là **Trận chiến biển Solomon lần thứ hai** - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng
**USS (CVE-71)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Kitkun Bay_ đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**Trận chiến biển Philippines** (hay còn được gọi là **"Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana"**) là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
là một tỉnh của Nhật Bản, nằm ở phía tây đảo Kyushu. Trung tâm hành chính là thành phố Nagasaki. ## Địa lý Tỉnh Nagasaki nằm ở phía Tây Nam của Nhật Bản, thuộc phía