✨Pangio
Pangio là một chi cá nước ngọt trong họ Cobitidae. Trong những lần phân loại đầu tiên, chi này được biết tới như Acanthophthalmus. Thành viên được biết đến nhiều nhất là Cá chạch rắn kuhli, Pangio kuhlii, thường được giữ làm cá cảnh.
Loài
Hiên có 33 loài được công nhận trong chi này:
- Pangio agma (M. E. Burridge, 1992)
- Pangio alcoides Kottelat & K. K. P. Lim, 1993
- Pangio alternans Kottelat & K. K. P. Lim, 1993
- Pangio ammophila Britz, Anvar Ali & Raghavan, 2012
- Pangio anguillaris (Vaillant, 1902)
- Pangio apoda Britz & Maclaine, 2007
- Pangio atactos H. H. Tan & Kottelat, 2009 *Pangio bhujia Anoop et al., 2019
- Pangio bitaimac H. H. Tan & Kottelat, 2009
- Pangio cuneovirgata (Raut, 1957)
- Pangio doriae (Perugia, 1892)
- Pangio elongata Britz & Maclaine, 2007
- Pangio filinaris Kottelat & K. K. P. Lim, 1993
- Pangio fusca (Blyth, 1860)
- Pangio goaensis (Tilak, 1972) (Indian coolie-loach)
- Pangio incognito Kottelat & K. K. P. Lim, 1993
- Pangio kuhlii (Valenciennes, 1846) (Kuhli loach, coolie loach)
- Pangio lidi Hadiaty & Kottelat, 2009
- Pangio longimanus Britz & Kottelat, 2010
- Pangio longipinnis (Menon, 1992)
- Pangio lumbriciformis Britz & Maclaine, 2007
- Pangio malayana (Tweedie, 1956)
- Pangio mariarum (Inger & P. K. Chin, 1962)
- Pangio muraeniformis (de Beaufort, 1933)
- Pangio myersi (Harry, 1949)
- Pangio oblonga (Valenciennes, 1846) (Java loach)
- Pangio pangia (F. Hamilton, 1822)
- Pangio piperata Kottelat & K. K. P. Lim, 1993
- Pangio pulla Kottelat & K. K. P. Lim, 1993
- Pangio robiginosa (Raut, 1957)
- Pangio semicincta (Fraser-Brunner, 1940)
- Pangio shelfordii (Popta, 1903) (Borneo loach)
- Pangio signicauda Britz & Maclaine, 2007
- Pangio superba (T. R. Roberts, 1989)
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Pangio semicincta_** (hay còn được gọi là **half banded kuhli loach**) là một loài cá vây đôi (tên tiếng Anh: the ray-finned fish) nằm trong chi Pangio. Nó sống trong những con suối của khu
**Cá chạch Java** (tên khoa học **_Pangio oblonga_**) là một loài cá nước ngọt sống ở vùng nhiệt đới, một loài cá kuhli không dây, có nguồn gốc từ các dòng cát (tên tiếng Anh:
**_Pangio_** là một chi cá nước ngọt trong họ Cobitidae. Trong những lần phân loại đầu tiên, chi này được biết tới như _Acanthophthalmus_. Thành viên được biết đến nhiều nhất là Cá chạch rắn
**Cá heo gai mắt myers** (danh pháp hai phần: **_Pangio myersi_**) là loài cá thuộc chi _Pangio_. Tháng 12 năm 2010, Tổ chức Bảo vệ Động vật hoang (WAR) công bố phát hiện thêm 12
**Cá chạch rắn kuhli** hay **cá chạch rắn culi** (**_Pangio kuhlii_**) là một loài cá nhỏ thuộc về họ Cobitidae, chúng không phải cá chạch thực sự (thuộc bộ Lươn) mà là thành viên của
**Họ Cá chạch** (tên khoa học **Cobitidae**) là một họ cá chạch trong Bộ cá chép (Cypriniformes). Các loài trong họ này thường thấy ở các khu vực Eurasia và tại Morocco. ## Các chi