Sphalerit ((Zn,Fe)S) là khoáng vật quặng kẽm chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn kẽm sulfide ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó có chuyển sang màu đen mờ gọi là marmatit. Khoáng vật này luôn được tìm thấy cùng với galen, pyrit, và các khoáng vật sulfide khác cùng với canxit, dolomit, và fluorit. Các thành phần chiếm tỷ lệ ít hơn như kẽm blend, chì mock, galen giả và black-jack.
Cấu trúc
nhỏ|trái|Cấu trúc tinh thể sphalerit, lập phương tâm mặt
Sphalerit kết tinh theo hệ lập phương. Trong cấu trúc tinh thể, các nguyên tử kẽm và sulfide chiếm các đỉnh của tứ diện. Cấu trúc này gần giống với cấu trúc của kim cương. Cấu trúc tương tự kết tinh theo hệ tinh thể sáu phương là cấu trúc của wurtzit. Hằng số mạng của kẽm sulfide trong cấu trúc tinh thể zincblend là 0,596 nm, được tính dựa theo dạng hình học và bán kính ion kẽm là 0,074 nm và lưu huỳnh là 0,184 nm. Nó tạo thành các lớp dạng ABCABC.
Biến thể
thumb|left|Các tinh thể spahlerit tứ diện hình dạng rõ ràng cùng với một số ít chalcopyrit cộng sinh ở Idarado Mine, Telluride, Ouray, Colorado, USA (kích thước: 2.3×2.3×1.2 cm)
Sphalerit có màu vàng, nâu, hoặc xám đến xám đen, và có thể mờ. Nó có ánh adamantin, nhựa đến bán kim đối với biến thể chứa nhiều sắt. Nó có màu vết vạch vàng hoặc nâu nhạt, độ cứng 3,5–4, và tỷ trọng 3,9–4,1. Một vài mẫu có màu ngũ sắc đỏ bên trong các tinh thể xám đen; các loại này được gọi là "ruby sphalerit." Các biến thể vàng hoặc đỏ nhạt có rất ít sắt và trong suốt, Loại đen hơn, càng mờ khi càng có nhiều sắt. Một số mẫu phát huỳnh quang khi bị chiếu tia tử ngoại. Hệ số khúc xạ của sphalerit (khi đo bằng ánh sáng natri, 589,3 nm) là 2,37. Sphalerit kết tinh theo hệ lập phương và thể hiện tính chất cát khai theo ba phương. Về mặc ngọc học, các mẫu màu nhạt ở Franklin, New Jersey có ánh huỳnh quang cam hoặc lam trong ánh sáng tử ngoại sóng dài và được gọi là cleiophane, là một biến thể ZnS gần như tinh khiết.
Làm đá quý
thumb|left|Song tinh sphalerit màu đỏ cherry chất lượng đá quý (1,8 cm) ở Hồ Nam, Trung Quốc
thumb|right|Sphalerit đã được cắt gọt, 3.86ct, Tây Ban Nha
Các tinh thể có kích thước và độ trong suốt phù hợp được đánh bóng để làm đá quý, thường được cắt theo kiểu của kim cương để thể hiện độ tán sắc lớn nhất của sphalerit đạt 0,156 (B-G interval)—hơn 3 lần độ tán sắc của kim cương. Các đá mới cắt có ánh adamantin. Do tính mềm và dễ vỡ nên nó thường không được các nhà sưu tập chú ý hoặc đặt trong bảo tàng. Loại chất lượng đá quý thường có màu vàng đến nâu vàng, đỏ đến cam hoặc lục.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sphalerit** ((Zn,Fe)S) là khoáng vật quặng kẽm chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn kẽm sulfide ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó
**Kẽm sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **ZnS**. Đây là dạng chính của kẽm trong tự nhiên mà khoáng vật phổ biến là sphalerit. Khoáng vật này ở
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Wurtzit** là một loại khoáng vật sulfide sắt kẽm ((Zn,Fe)S), đây là một dạng sphalerit hiếm gặp. Hàm lượng sắt thay đổi lên đến 8%. Nó là một trong 3 dạng đa hình cùng với
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
nhỏ|phải|Đập vỡ, một dạng của đập nghiền, là một trong những thao tác đơn nguyên của tuyển khoáng. Trong lĩnh vực luyện kim khai khoáng, **tuyển khoáng**, còn được gọi là **tuyển quặng**, là quá
**Đồng(I) fluoride** hay _cuprơ fluoride_ là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CuF**. Sự tồn tại của nó là không chắc chắn. Năm 1933, nó được báo cáo là có cấu
**Cadmi** là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **Cd** và số nguyên tử bằng 48. Là một kim loại chuyển tiếp tương đối hiếm, mềm, màu trắng
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
Khoáng vật **marcasit**, đôi khi gọi là **pyrit sắt trắng**, là khoáng vật của sắt disulfide (FeS2). Marcasit thường bị nhầm lẫn với pyrit, nhưng marcasit nhẹ hơn và giòn hơn. Các mẫu marcasit thường
**Gali** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _gallium_ (/ɡaljɔm/)), còn được viết là **ga-li**, hay thép, làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kim loại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim
**Pyrotin**, hay **nhóm pyrotin** hoặc **pyrrhotit**, là một khoáng vật đa hình sulfide sắt có công thức tổng quát FenSn+1 (trong đó n = 6,..., 11 thường gặp hơn cả) hay Fe(1-x)S với x =
**Chu sa** ( hay **thần sa**, hay **đan sa**, hoặc **xích đan**, hoặc là **cống sa**) là các tên gọi dành cho loại khoáng vật **cinnabarit** của thủy ngân sẵn có trong tự nhiên, có
Ô đơn vị của chalcopyrit. Đồng có màu hồng, sắt màu xanh và lưu huỳnh màu vàng. **Chalcopyrit** là khoáng vật sắt đồng sulfide kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương. Nó có công
**Hemimorphit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Zn4Si2O7(OH)2•H2O. Hemimorphit hầu hết là sản phẩm oxy hóa của phần trên của các thân quặng chứa sphalerit, cùng với các
**Chalcocit**, đồng (I) sulfide (Cu2S), là một loại khoáng vật quặng quan trọng của đồng. Nó không trong suốt, có màu xám tối đến đen với ánh kim loại. Chalcocit có độ cứng từ 2,5
**Ánh**, một khái niệm trong khoáng vật học, là cách ánh sáng tương tác và phản xạ với bề mặt của một tinh thể, đá, hoặc khoáng vật. Trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban
**Magnesi sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức **MgS**. Nó là một loại tinh thể màu trắng nhưng thường gặp ở dạng không tinh khiết, bột màu nâu và không tinh thể.
**Cadmi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **CdS**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn màu vàng. Cadmi(II) sulfide tồn
**Kẽm phosphat** (công thức hóa học: **Zn3(PO4)2**) là một hợp chất vô cơ được sử dụng làm lớp phủ chống ăn mòn trên bề mặt kim loại hoặc là một phần của quá trình mạ
**Thủy ngân(II) selenide** là một hợp chất hóa học có thành phần gồm hai nguyên tố là thủy ngân và selen, với công thức hóa học được quy định là **HgSe**. Nó là một á
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần
**Acanthit**, Ag2S, kết tinh theo hệ một nghiêng và là dạng ổn định của bạc sulfide ở dưới 173 °C. Argentit là dạng ổn định ở nhiệt độ trên nó. Khi argentit lạnh dưới nhiệt độ
**Coloradoit** có công thức hóa học (HgTe) là một loại quặng tellurua cộng sinh trong các tích tụ kim loại (đặc biệt là vàng và bạc). Vàng thường có mặt bên trong tellurides (như Coloradoit)
Có một số khu vực ở 48 tiểu bang Hoa Kỳ lục địa được gọi chính thức là **khu vực/vùng ba tiểu bang** hay **khu vực/vùng ba bang** (_tri-state area_). Một khu vực ba bang