Sucre là thủ đô lập hiến, nơi đặt trụ sở tối cao pháp viện của Bolivia và cũng là thủ phủ của vùng Chuquisaca. Đây là thành phố đông dân thứ sáu tại Bolivia. Nằm ở phía nam trung tâm của đất nước, thành phố có độ cao 2.810 mét so với mực nước biển, khiến nó có khí hậu đại dương tương đối mát mẻ quanh năm.
Lịch sử
thumb|Tòa nhà Chính phủ tự trị của Chuquisaca.
Vào ngày 30 tháng 11 năm 1538, Sucre được thành lập với tên Ciudad de la Plata de la Nueva Toledo (Thành phố bạc của New Toledo) bởi Pedro Anzures,, thường gọi là "La Plata". Vào năm 1559, Quốc vương của Tây Ban Nha là Felipe II lập đơn vị Audiencia de Charcas tại La Plata, với quyền hành trên một khu vực bao gồm ngày nay là Paraguay, miền bắc Argentina, bắc Chile, đông nam Peru và phần lớn lãnh thổ Bolivia. Đơn vị Audiencia de Charcas này là một khu vực của Phó vương quốc Peru cho đến năm 1776 khi nó trở thành một phần của Phó vương quốc Río de la Plata mới được thành lập. Năm 1601, Tu viện Recoleta được thành lập bởi các tu sĩ dòng Phan Sinh và đến năm 1609, một tổng giám mục đã được thành lập tại thành phố. Năm 1624, Đại học Thánh Phanxicô Xaviê được thành lập.
Cũng như nhiều thành phố của Tây Ban Nha trong thời kỳ thuộc địa, Sucre có những con đường hẹp ở trung tâm thành phố được bố trí thành một mạng lưới, phản ánh văn hóa Andalusia được thể hiện trong kiến trúc của những ngôi nhà lớn của thành phố và nhiều nhà thờ và tu viện. Sucre vẫn là nơi đặt trụ sở của Giáo hội Công giáo La Mã ở Bolivia, và một cảnh tượng phổ biến trong thành phố là các thành viên của các tôn giáo mặc trang phục truyền thống. Trong phần lớn lịch sử thuộc địa, khí hậu ôn hòa của Sucre khiến hoàng gia Tây Ban Nha và các gia đình giàu có ưa thích vì nó liên quan đến hoạt động buôn bán bạc từ Potosí. Di sản để lại cho điều này là Lâu đài Glorieta. Đại học Sucre là một trong những trường đại học lâu đời nhất tại Tân thế giới chỉ sau Đại học Quốc gia San Marcos.
Vào ngày 25 tháng 5 năm 1809, phong trào giành độc lập của người dân Bolivia được bắt đầu bằng tiếng chuông ở Vương cung thánh đường Thánh Phanxicô. Tiếng chuông này đã được rung lên đến mức vỡ cả chuông, nhưng nó vẫn có thể được thấy trong Vương cung thánh đường ngày nay, và là một trong những di tích quý giá nhất của thành phố. Cho đến thế kỷ 19, La Plata là trung tâm tư pháp, tôn giáo và văn hóa của cả khu vực. Nó được tuyên bố là thủ đô tạm thời của vùng đất Thượng Peru mới độc lập (sau này là Bolivia) vào tháng 7 năm 1826. Vào ngày 12 tháng 7 năm 1839, Tổng thống Jose Miguel de Velasco tuyên bố một đạo luật về việc thành phố trở thành thủ đô của Bolivia và đổi tên thành Sucre để vinh danh nhà lãnh đạo cách mạng Antonio José de Sucre.
- Nhà thờ chính tòa Sucre: Được xây dựng từ năm 1559 đến 1712, nhà thờ có bảo tàng tôn giáo đầu tiên và quan trọng nhất của đất nước. Cùng với đó là một bộ tranh khổng lồ của các bậc thầy thuộc địa và Cộng hòa và cả những người châu Âu như Bitti, Fourchaudt và Anthony van Dyck. Nhà thờ chứa một lượng lớn đồ trang sức làm bằng vàng, bạc và đá quý.
- Cung điện của Tổng Giám mục: Được xây dựng vào năm 1609 và là một tổ chức tôn giáo, lịch sử quan trọng trong thời kỳ thuộc địa.
- Tòa nhà Chính phủ tự trị của Chuquisaca: Đây là một trong những tòa nhà tốt nhất của kiến trúc cộng hòa, nó được hoàn thành vào năm 1896. Đây là Dinh thự đầu tiên của Chính phủ Bolivia nhưng khi chính phủ được chuyển đến La Paz, nó đã trở thành Dinh của thống đốc Chuquisaca.
👁️
7 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sucre** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Sucre đóng tại Sucre Khu tự quản Sucre có diện tích 1139 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**La Unión [de Sucre]** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản La Unión [de Sucre] đóng tại La Unión Khu tự quản La Unión [de Sucre] có
**San Pedro** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản San Pedro đóng tại San Pedro Khu tự quản San Pedro có diện tích 222 ki lô mét
**Palmito** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Palmito đóng tại Palmito Khu tự quản Palmito có diện tích 176 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Galeras** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Galeras đóng tại Nueva Granada Khu tự quản Galeras có diện tích 306 ki lô mét vuông. Đến thời
**Sucre** là thủ đô lập hiến, nơi đặt trụ sở tối cao pháp viện của Bolivia và cũng là thủ phủ của vùng Chuquisaca. Đây là thành phố đông dân thứ sáu tại Bolivia. Nằm
|- | align="center" colspan="2" | Bài ca của Sucre |- | align="center" colspan="2" | ''Khẩu hiệu: |- | colspan="2" style="background-color: #ffffff; text-align: center;" | Vị trí bang Sucre
_Vị trí trong Venezuela_ |- | **Thành
**Sucre** là một khu tự quản thuộc tỉnh Santander, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Sucre đóng tại Sucre Khu tự quản Sucre có diện tích 882 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Antonio José de Sucre** là một khu tự quản thuộc bang Barinas, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Antonio José de Sucre đóng tại Socopo. Khự tự quản Antonio José de Sucre có diện
nhỏ|Dolores Sucre y Lavayén năm 1870 **Dolores Sucre y Lavayen** là một nhà thơ người Ecuador và là hậu duệ của Antonio Jose de Sucre. Bà đã ở trên một con tem ở quê nhà.
**Sân bay quốc tế Mariscal Sucre** là một sân bay ở Quito, Ecuador, được đặt tên theo Antonio José de Sucre, một anh hùng độc lập Ecuador và Mỹ Latin. Sân bay này bắt đầu
**Tỉnh Sucre** () là một tỉnh thuộc vùng Ayacucho của Peru. Tỉnh Sucre có diện tích 1786 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 12623
**_Mecynogea sucre_** là một loài nhện trong họ Araneidae. Loài này thuộc chi _Mecynogea_. _Mecynogea sucre_ được Herbert Walter Levi miêu tả năm 1997.
**Sân bay Antonio José de Sucre** , là một sân bay ở Cumaná, Venezuela. Sân bay này có 1 đường băng dài 3100 m bề mặt nhựa đường. ## Các hãng hàng không và các
**Antonio José de Sucre** (1795-1830) là chính trị gia người Venezuela, ông là người bạn của Simon Bolivar và là tướng quân đội. Ông làm Tổng thống Peru 25 ngày trong năm 1823, sau đó
**Colosó** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Colosó đóng tại Ricaurte Khu tự quản Colosó có diện tích 137 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Ovejas** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Ovejas đóng tại Ovejas Khu tự quản Ovejas có diện tích 447 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Morroa** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Morroa đóng tại Morroa Khu tự quản Morroa có diện tích 161 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Majagual** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Majagual đóng tại Majagual Khu tự quản Majagual có diện tích 826 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Los Palmitos** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Los Palmitos đóng tại Los Palmitos Khu tự quản Los Palmitos có diện tích 204 ki lô mét
**Guarandá** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Guarandá đóng tại Guarandá Khu tự quản Guarandá có diện tích 354 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Corozal** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Corozal đóng tại Corozal Khu tự quản Corozal có diện tích 264 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Chalán** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Chalán đóng tại Chalán Khu tự quản Chalán có diện tích 77 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Tolú** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Tolú đóng tại Tolú Khu tự quản Tolú có diện tích 347 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Toluviejo** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Toluviejo đóng tại Toluviejo Khu tự quản Toluviejo có diện tích 277 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Sincelejo** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Sincelejo đóng tại Sincelejo Khu tự quản Sincelejo có diện tích 275 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Sincé** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Sincé đóng tại Sincé Khu tự quản Sincé có diện tích 407 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**San Onofre** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản San Onofre đóng tại San Onofre Khu tự quản San Onofre có diện tích 1049 ki lô mét
**San Juan de Betulia** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản San Juan de Betulia đóng tại San Juan de Betulia Khu tự quản San Juan de
**San Benito Abad** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản San Benito Abad đóng tại San Benito Abad Khu tự quản San Benito Abad có diện tích
**Sampués** là một khu tự quản thuộc tỉnh Sucre, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Sampués đóng tại Sampués Khu tự quản Sampués có diện tích 210 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Montes** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Montes đóng tại Cumanacoa. Khự tự quản Montes có diện tích 1480 km2, dân số theo điều tra dân
**Mejía** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Mejía đóng tại San Antonio del Golfo. Khự tự quản Mejía có diện tích 1080 km2, dân số theo
**Cruz Salmerón Acosta** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Cruz Salmerón Acosta đóng tại Araya. Khự tự quản Cruz Salmerón Acosta có diện tích 612 km2,
**Cajigal** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Cajigal đóng tại Yaguaraparo. Khự tự quản Cajigal có diện tích 365 km2, dân số theo điều tra dân
**Benítez** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Benítez đóng tại El Pilar. Khự tự quản Benítez có diện tích 2733 km2, dân số theo điều tra
**Bermúdez** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Bermúdez đóng tại Carúpano. Khự tự quản Bermúdez có diện tích 203 km2, dân số theo điều tra dân
**Andrés Mata** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Andrés Mata đóng tại San José de Aerocuar. Khự tự quản Andrés Mata có diện tích 454 km2,
**Ribero** là một khu tự quản thuộc bang Sucre, Venezuela. Thủ phủ của khu tự quản Ribero đóng tại Cariaco. Khự tự quản Ribero có diện tích 1570 km2, dân số theo điều tra dân
Thành phầnAqua / water / eau, aloe barbadensis extract, caprylic/capric triglyceride, glycerin, cetearyl alcohol, tocopheryl acetate, vaccinium myrtillus extract, ceteareth-20, rosa canina / rose flower oil, saccharum officinarum extract / sugar cane extract / extrait
Tổng quanSerum chống lão hoá và làm sáng IS Clinical GeneXCLà sản phẩm chuyên trị lão hóa da có chứa các hoạt chất có lợi cho da với hàm lượng gấp đến 10 lần so
Dầu gội đầu Garnier Hair Care Fructis Pure Clean sạch sâu chân tóc: công thức không chứa paraben & silicone với chiết xuất lô hội, cam quýt, vitamin E, B3, B6 giúp làm sạch, mang
Mô tả chi tiết :Dòng Toner của Pixi nổi tiếng vì:Sử dụng trong chu trình dưỡng da sáng và tối của bạnNước cân bằng cho da mặtĐược thiết kế để phục hồi vẻ tươi sáng
Tổng quaniS Clinical Youth Intensive Creme là một công thức chống lão hóa được tích hợp từ các thành phần dưỡng ẩm và chống lão hóa giúp giảm sự xuất hiện của các nếp nhăn,
Dầu gội đầu dành cho tóc nhuộm Garnier Fructis Color Shield Shampoo với chiết xuất từ quả Acai với nguồn dồi dào chất chống oxy hoá & lọc tia UV, giúp phục hồi sức mạnh
Công dụngEqualizing Toner là một dạng toner tẩy tế bào chết có mục đích giúp làm mới và phục hồi làn da, trong khi loại bỏ dầu thừa. Điều này cân bằng độ pH toner
Tổng quanSerum chống lão hoá và làm sáng IS Clinical GeneXCLà sản phẩm chuyên trị lão hóa da có chứa các hoạt chất có lợi cho da với hàm lượng gấp đến 10 lần so
**María Ana Carcelén de Guevara y Larrea-Zurbano, Marquise of Villarocha thứ 5 và Marquise of Solanda thứ 7** (27 tháng 7 năm 1805 15 tháng 12 năm 1861) là một quý tộc người Ecuador và
**_Vượt ngục_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Prison Break_**) là loạt phim truyền hình dài tập do Paul Scheuring sản xuất và được kênh truyền hình Fox công chiếu vào năm 2005. Nội dung xoay quanh
**Juana Azurduy Bermúdez** (1780–1862) là một nữ lãnh đạo du kích quân sự Bolivia từ tỉnh Rio de la, Bolivia (hiện tại là Sucre, Bolivia) trong cuộc chiến tranh giành độc lập của nhân dân