thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND. Dòng mã loạt: sản xuất năm _19_76, tuần 45]]
Transistor-transistor logic viết tắt là TTL là họ logic (logic family) được xây dựng từ các transistor lưỡng cực. Tên gọi transistor-transistor logic là do nó đảm nhiệm hai chức năng, một là làm _cổng logic (_ví dụ AND) và hai là chức năng khuếch đại được các transistor thực hiện.
Nó khác với các tiền nhiệm là Resistor-transistor logic (RTL) và Diode-transistor logic (DTL).
TTL nổi bật là lớp IC được sử dụng rộng rãi đến ngày nay trong nhiều ứng dụng như máy tính, điều khiển công nghiệp, thiết bị kiểm tra và đo đạc, điện tử tiêu dùng,...
thumb|Cổng NAND lập theo TTL loại 7400, PV = 10 mW; tpd = 10 ns
Lịch sử
Công nghệ TTL được James L. Buie phát minh năm 1961 tại TRW, và gọi là transistor-coupled transistor logic (TCTL). Năm 1963 Sylvania Electric Products đưa ra IC thương phẩm đầu tiên. TTL trở nên phổ biến với giới thiết kế hệ thống điện tử sau khi Texas Instruments giới thiệu loạt IC họ 5400 với phạm vi nhiệt độ quân sự năm 1964, và sau đó năm 1966 là IC họ 7400 với phạm vi hẹp hơn, đóng gói bọc nhựa giá rẻ.
Họ 7400 của Texas Instruments trở thành một tiêu chuẩn công nghiệp. Phần tử tương thích được Motorola, AMD, Fairchild, Intel, Intersil, Signetics, Mullard, Siemens, SGS-Thomson, National Semiconductor,... phát triển. Riêng IBM sản xuất TTL không tương thích để sử dụng riêng của họ, và sử dụng công nghệ này trong IBM System/38, IBM 4300, IBM và 3081.
Tổ tiên máy tính cá nhân đầu tiên Kenbak-1 sử dụng TTL cho CPU của nó thay vì chip vi xử lý chưa có sẵn hồi năm 1971. Năm 1973 Xerox Alto và năm 1981 Star workstations, trong đó lăng xê giao diện người dùng đồ họa, sử dụng mạch TTL tích hợp ở cấp độ của ALU và bitslices. Hầu hết các máy tính sử dụng tương thích TTL kiểu "keo logic" giữa các chip lớn hơn vào năm 1990. Cho đến khi sự ra đời của Programmable Array Logic, logic lưỡng cực rời vẫn được sử dụng để chế tạo thử nghiệm và mô phỏng microarchitecture đang trong phát triển.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND. Dòng mã loạt: sản xuất năm _19_76, tuần 45]] **Transistor-transistor logic** viết tắt là _TTL_ là họ logic (logic family) được xây dựng từ các transistor lưỡng cực. Tên
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] **Họ 7400** hay _7400 series_ là họ mạch tích hợp _transistor-transistor logic_ (TTL) phổ biến
thumb|Mạch đảo dùng CMOS **CMOS**, viết tắt của "**Complementary Metal-Oxide-Semiconductor**" trong tiếng Anh, là thuật ngữ chỉ một loại công nghệ dùng để chế tạo mạch tích hợp. Công nghệ CMOS được dùng để chế
**Jane Lưu** (tên tiếng Anh **Jane X. Luu**, tên tiếng Việt **Lưu Lệ Hằng**. Năm 1992, sau nhiều năm tìm kiếm, bà cùng đồng nghiệp và là thầy hướng dẫn David Jewitt đã khám phá
thumb|Mạch đếm CD4029 trong dòng sản phẩm đầu của hãng [[RCA]] **Họ 4000** hay _4000 series_ là _họ mạch tích hợp chuẩn công nghiệp_ (IC) thực hiện một loạt các chức năng logic sử dụng
thumb|IC 7400 chứa 4 cổng NAND, có thêm chân nguồn +5VDC và chân nối đấtTrong điện tử kỹ thuật số, **cổng NAND** ( **NOT-AND** ) là cổng logic tạo ra đầu ra chỉ sai nếu
**Họ 7400** hay _7400 series_ là họ mạch tích hợp _transistor-transistor logic_ (TTL) phổ biến nhất của lớp mạch tích hợp TTL logic. Texas Instruments phát triển họ này với số hiệu 74xx, với xx
**CPU** viết tắt của chữ **_central processing unit_** (tiếng Anh), tạm dịch là **Bộ xử lý trung tâm**, là mạch điện tử thực hiện các câu lệnh của chương trình máy tính bằng cách thực
nhỏ| [[Commodore 64 là một trong những máy vi tính phổ biến nhất trong thời đại của nó, và là model máy tính gia đình bán chạy nhất mọi thời đại. ]] Một **máy vi
**Điện trở kéo lên** là một điện trở được dùng khi thiết kế các mạch điện tử logic. Nó có một đầu được nối với nguồn điện áp dương (thường là Vcc hoặc Vdd) và
thumb|Cổng NAND lập theo TTL loại 7400 với tetrod 2 emitter ngõ vào **Transistor đa cực** là transistor có nhiều cực ngõ ra nối từ các lớp bán dẫn hoạt động. * Trong transistor lưỡng
thumb|CPU [[Intel 80486 DX2 có kích thước 12×6.75 mm.]] **Vi mạch** (tiếng Anh: _microchip_) hay **vi mạch tích hợp**, hoặc **mạch tích hợp** (tiếng Anh: _integrated circuit_, gọi tắt **IC**, còn gọi là **chip** theo
**Video Graphics Array (VGA**) là một bộ điều khiển hiển thị video và tiêu chuẩn đồ họa de facto đi kèm, được giới thiệu lần đầu với dòng máy tính cá nhân IBM PS/2, sau
thumb|Video xen kẽ được quay chậm. **Video xen kẽ** (còn được gọi là **quét xen kẽ**) là một kỹ thuật để tăng gấp đôi tốc độ khung hình cảm nhận của màn hình video mà