✨Voọc mũi hếch đen

Voọc mũi hếch đen

Voọc mũi hếch đen, tên khoa học Rhinopithecus bieti, là một loài động vật có vú trong họ Cercopithecidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1897.

Phân bố

Loài này chỉ xuất hiện ở khu vực Tây Nam Trung Quốc (Tây Tạng và Vân Nam). Nó được tìm thấy trong các quần thể bị chia cắt ở dãy núi Vân Lĩnh ở tây bắc Vân Nam và đông nam Tây Tạng, phía tây sông Dương Tử và phía đông sông Mekong.

Dân số

Năm 2006, dân số của chúng được ước tính là dưới 2.000 cá thể, với 1.000 cá thể trưởng thành. Hiện tại có 15 quần thể con với ba khu vực mà đã tuyệt chủng trước đây từ năm 1994. Mặc dù những quần thể còn lại đã được biết đến nhiều, nhưng rất có thể vẫn là những quần thể chưa được di chuyển.

Gần đây, một nhóm nhỏ khoảng 20 cá thể mới được phát hiện tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia Tianchi, mới được phát hiện tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia Tianchi.

Môi trường sống và tập tính

Loài này thường được tìm thấy ở độ cao 3.000 mét đến 4.700 mét ở trong các khu rừng thường xanh và đó là độ cao rất cao đối với loài linh trưởng này. Loài này thích các rừng tùng la hángiữa sông Dương Tử và sông Mekong. Tại Bamei, phía bắc tỉnh Vân Nam, nó được tìm thấy chủ yếu sống trong các khu rừng bách. Loài này là loài ăn lá, báo cáo rằng địa y cũng là một phần trong chế đọ ăn uống của chúng. Nó là bán nguyệt và nhật nhật.

Rừng lá rộng thường xanh ôn đới, rừng lá kim, rừng thông, tre hoặc rừng bách là môi trường sinh sống ưa thích của chúng. Chúng sinh sống ở độ cao 4.700 mét nhưng thường sinh sống ở 3.000 mét trong mùa đông. Ở các độ cao thấp hơn, chúng cùng giao cảm với khỉ Rhesus ( Macaca mulatta ).

Lá, địa y, quả, vỏ cây, quả mọng, cỏ, quả hạch, rêu, hạt, chồi, quả sồi. Địa y chiếm phần lớn trong khẩu phần ăn (67%) nhưng ở Kim Xương, lá tre được tận dụng tối đa trong khẩu phần. Chế độ ăn uống thay đổi theo mùa.

Mùa cao điểm giao phối (tháng 8-9); sinh đẻ (tháng 3-5). Mang thai: 189-198 ngày. Trong điều kiện nuôi nhốt, các con khỉ có khoảng thời gian sinh là 2 năm. Tỷ lệ tử vong trong mùa đông 'khắc nghiệt' đầu tiên là 55-60% cũng được phản ánh ở tỷ lệ trẻ sơ sinh nữ cao. Sau đó, việc nhặt rác và ăn xin đã được quan sát thấy ở Vân Nam, Trung Quốc. Hai con cái của một nhóm sinh sống đã cắn và xé thức ăn ở những con chim mới giết.

Đe dọa

Mối đe dọa chính đối với loài này là săn bắn, thường là một loài không phải là mục tiêu bị bắt trong bẫy dành cho hươu xạ. Một PVA sơ bộ sử dụng Vortex đã phát hiện ra rằng 5 quần thể con nhỏ nhất có nguy cơ suy giảm và tuyệt chủng trong 100 năm tới do ảnh hưởng của giao phối cận huyết và săn trộm, trong khi 5 quần thể con lớn nhất được coi là an toàn hơn. Loài này cũng bị đe dọa do mất môi trường sống, đặc biệt là do khai thác gỗ. Kể từ năm 1999, khi lệnh cấm đã ngừng hầu hết hoạt động khai thác gỗ thương mại trong khu vực, việc mất môi trường sống đã chậm lại, nhưng nó vẫn là một mối đe dọa tiềm tàng lớn trong tương lai. Việc dọn đất rừng cho đồng cỏ chăn thả vào mùa hè đã làm giảm 31% môi trường sống thích hợp cho khỉ từ năm 1958 đến năm 1997. Ngoài ra, các đám cháy do nông nghiệp gây ra là mối đe dọa đối với một số khu vực, đặc biệt là ở Khu tự trị Tây Tạng. Một quần thể con khoảng 50 cá thể trong một khu vực dường như đã tuyệt chủng do phun thuốc trừ sâu để kiểm soát sâu bệnh hại rừng.

Ở Laojan, Vân Nam, săn trộm vẫn là mối đe dọa chính đối với loài này. Đây là một thách thức thực sự khi các cộng đồng trong khu vực có truyền thống săn bắn mạnh mẽ, cũng như các cộng đồng khác trong phạm vi của loài khỉ này: Yi, Lisu, Tây Tạng, Pumi, Naxi, Bai, Molimosuo và Han. Bất chấp lệnh cấm săn bắn, bẫy và bẫy vẫn tiếp tục đe dọa các loài này. Tỷ lệ sinh sản thấp của loài không thực sự giúp giảm bớt áp lực săn bắn.

Hình ảnh

Tập tin:Rhinopithecus bieti - Kunming Natural History Museum of Zoology - DSC02529.JPG Tập tin:Rhinopithecus evalution tree.png
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Voọc mũi hếch đen**, tên khoa học **_Rhinopithecus bieti_**, là một loài động vật có vú trong họ Cercopithecidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1897. ## Phân bố Loài này
**Voọc mũi hếch vàng** (danh pháp khoa học: **_Rhinopithecus roxellana_**) là một loài khỉ cựu thế giới trong phân họ Colobinae Sống trong những vạt rừng rậm ở độ cao từ 1.500m tới 3.400m Trong
**Chi Chà vá** hay **Chi Doọc** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ các loài trong chi **_Pygathrix_**. Chi này theo [http://www.cites.org/common/com/NC/2006/E-NC2006-Fa-09.pdf CITES] kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2006 chỉ chứa ba
**Dãy núi Vân Lĩnh** (Tiếng Hán: t , s , p _Yúnlǐng_, lit. "Đỉnh núi u tối") là một dãy núi có hướng Bắc nam nằm ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Dãy núi được coi là nguồn gốc tên
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Vườn quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn** là một vườn quốc gia nằm tại ba huyện Vị Xuyên, Bắc Mê và Yên Minh thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Vườn quốc
**Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang – Lâm Bình** là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên địa bàn hai huyện Na Hang và Lâm Bình thuộc tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam. Khu
nhỏ|phải|Một con [[nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam]] **Thú** là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau
**Phân họ Khỉ ngón cái ngắn** (danh pháp khoa học: **_Colobinae_**) là một phân họ trong họ Khỉ Cựu thế giới (_Cercopithecidae_), bao gồm 58 loài, phân bổ trong 10 chi, bao gồm các loài
**Phạm Tịnh sơn** (tiếng Trung: **梵净山**) là một ngọn núi thuộc các huyện Ấn Giang, Tùng Đào và Giang Khẩu, địa cấp thị Đồng Nhân, tỉnh Quý Châu, Trung Quốc. Đỉnh núi chính của nó,
**Vườn quốc gia Ba Bể** là một vườn quốc gia, rừng đặc dụng, khu du lịch sinh thái của Việt Nam, nằm trên địa phận tỉnh Thái Nguyên, với trung tâm là hồ Ba Bể.
**Khỉ mốc miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Macaca assamensis assamensis_), tên tiếng Anh là _Eastern Assamese macaque_ là một trong hai phân loài của loài khỉ mốc (Macaca assamensis) phân bố ở vùng Nam
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc là loài chuyên ăn nấm **Động vật ăn nấm** (_Fungivore_ hoặc _mycophagy_) là một hành vi ăn uống của một nhóm động vật với đặc trưng là quá trình các sinh vật
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đang ăn chuối]] **Ăn trái cây** hay **ăn hoa quả** (thuật ngữ Latin: _Frugivore_) là bất kỳ loại động vật ăn cỏ hay ăn tạp nào xem trái cây là một loại
**Cà đác** hay còn được biết đến với tên gọi **Voọc mũi hếch Bắc Bộ** (danh pháp hai phần: **_Rhinopithecus avunculus_**) là một loài khỉ Cựu thế giới đặc hữu của vùng Bắc Bộ Việt
**Cửu Trại Câu**, (, tiếng Tây Tạng: _Sicadêgu_ có nghĩa là "Thung lũng chín làng") là khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia thuộc châu tự trị dân tộc Khương, dân tộc Tạng A
**Hoàng Long** () là một danh lam thắng cảnh và di tích tự nhiên nằm tại khe núi Hoàng Long thuộc huyện Tùng Phan, châu A Bá, phía bắc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Nó
**Thần Nông Giá** () là lâm khu (tương đương với cấp huyện) duy nhất tại Trung Quốc, nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hồ Bắc. Lâm khu không trực thuộc địa cấp thị nào
**Nguyễn Nghĩa Thìn**, Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học, Nhà giáo Ưu tú là Chủ tịch Hội đồng ngành Sinh học – Đại học Quốc gia Hà Nội Ông là nhà khoa học về Thực
nhỏ|phải|Mai hoa lộc (麋鹿) một trong những động vật biểu tượng của Trung Quốc, tại Trung Quốc cụm từ _trục lộc Trung Nguyên_ (đuổi hươu Trung Nguyên) có ý nói có mộng làm bá chủ
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
**Khu bảo tồn thiên nhiên Ngoạ Long** () là một khu vực được bảo vệ nằm ở huyện Mân Xuyên, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Khu bảo tồn này đã được thành lập năm 1963