Thông tin sản phẩm
Mã hàng
8935280910188
Tên Nhà Cung Cấp
Thái Hà
Tác giả
Charles Duroiselle
Người Dịch
Thích Nhuận Đức
NXB
NXB Thế giới
Năm XB
2021
Trọng lượng (gr)
460
Kích Thước Bao Bì
24 x 15.5 x 1 cm
Số trang
468
Hình thức
Bìa Mềm
Ngữ Pháp Pali
Văn học Phật giáo truyền thống sử dụng được bốn loại ngôn ngữ cổ như Pāli, Sanskrit, Trung, Tây Tạng. Ngoài bốn loại ngôn ngữ trên, ngôn ngữ Magadhῑ được biết như là một loại ngôn ngữ của Phật dạy (Dhammanirutti) trong truyền thống Phật giáo Theravada, nó được ngài Buddhaghosa ca ngợi như là ngôn ngữ gốc (mūlabhāsa), những lời dạy của chính Đức Thế Tôn (sakānirutti).
Theo các nhà ngữ pháp Pāli cho rằng, kiến thức về ngôn ngữ Pāli vô cùng cần thiết đối với việc hiểu những lời dạy của Đức Phật, nó chứa đựng con đường giải thoát mà được dạy bởi bậc Điều Ngự Trượng Phu (Jina) (Tham khảo Kinh giáng phúc trong Kaccāyanavyākaraṇa). Truyền thống Theravada nhấn mạnh đến triết lý Phật giáo để hiểu được nghĩa chính xác, tường tận của lời Phật dạy. Do đó, để hiểu sâu về triết lý đó thì cần phải nắm đến bốn loại paṭisaṃbhidās, đó là dhamma, attha, nirutti and patibhāna.
Ngữ pháp là phương tiện hữu hiệu nhất để hiểu về bất kỳ ngôn ngữ nào và Pāli không ngoại trừ nguyên tắc ấy. Trong truyền thống Phật giáo Theravada, chúng ta cần biết ít nhất năm loại ngữ pháp Pāli. Chúng bao gồm Bodhisattavyākaraṇa, Sabbaguṇākaravyākaraṇa, Kaccāyanavyākaraṇa, Saddanīti and Moggallānavyākaraṇa. Trong đó, hai loại đầu không còn sử dụng được nữa và chúng được tìm thấy trong các công trình trích dẫn, nghiên cứu ngữ pháp sau này. Từ khi văn phạm Pāli truyền thống được viết dưới dạng ngôn ngữ Pāli, chúng không dễ dàng sử dụng đối với sinh viên mới học Pāli.
Khi việc nghiên cứu được bắt đầu ở phương Tây, họ cảm thấy cần thiết phải có một cuốn văn phạm Pāli được viết bằng ngôn ngữ châu Âu. Để thỏa mãn nhu cầu Pāli của họ thì sự sắp xếp, mô tả văn phạm Pāli trở nên thiết yếu cho những người học Pāli với những cấp độ kiến thức khác nhau. Để đi đến quyết định thực tế này, nhiều cuốn sách ngữ pháp Pāli được viết trong hai thế kỷ qua. Hầu hết những cuốn sách ấy được viết bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ châu Âu khác. Tuy nhiên, nó vẫn còn khó khăn để tìm thấy những sách hướng dẫn có nội dung hay cho người học trong các ngôn ngữ Á châu và Ấn Độ. Đây là một rào cản lớn trong sự phát triển về ngôn văn và văn phạm của các học giả Pāli tại khu vực Ấn Độ và phần còn lại của châu Á bởi vì tiếng Anh không phải là phương tiện truyền thông giao tiếp ở nhiều nơi trong khu vực này. Tuy sự phiên dịch có thể mang chúng ta đi đến gần với bản gốc nhưng dù sao đi nữa chúng không thể thay thế hoàn toàn được nó sau này. Vì vậy, để nghiên cứu được văn học Phật giáo bằng tiếng Pāli thì việc nghiên cứu ngữ pháp trở nên vô cùng thiết yếu.
Cuốn sách gồm 15 chương dành cho người học Pāli từ cơ bản đến nâng cao:
Chương 1: Các mẫu tự Pāli gồm có 8 nguyên âm và 33 phụ âm, đồng thời hướng dẫn cách phát âm.
Chương 2: Luật hòa âm (Sandhi).
Chương 3: Sự đồng hóa trong tiếng Pāli, giúp người học hiểu rõ về sự thay đổi của các từ Pāli.
Chương 4: Quá trình tăng cường âm, biến đổi âm.
Chương 5: Người học có thể nắm bắt các biến cách phức tạp của các danh từ Pāli (nam tánh, nữ tánh, trung tánh) theo những công thức quy luật của tiếng Pāli, có thể nói đây là chương quan trọng của người học tiếng Pāli. Nắm rõ được sự biến cách này, người học xem như nắm được 50% về sự học ngôn ngữ Pāli.
Chương 6: Sự hình thành danh từ nữ tánh dựa trên các danh từ và tính từ.
Chương 7: Tính từ Pāli trình bày theo hệ thống nam tánh, nữ tánh, trung tánh bằng hình thức bảng so sánh, giúp người học nắm rõ được sự khác biệt của các tính từ thay đổi theo tánh.
Chương 8: Số đếm và số thứ tự cũng theo 3 tánh (nam tánh, nữ tánh và trung tánh) với các bảng so sánh rất cần cho người học Pāli.
Chương 9: Đại từ, đại tính từ, nguồn gốc của đại từ, cũng so sánh với 3 tánh (nam tánh, nữ tánh, trung tánh), giúp người học có được một phương pháp hệ thống, khoa học, dễ tiếp cận môn học.
Chương 10: Động từ với 6 thì chi tiết giúp người học có thể so sánh với cách chia động từ trong ngữ pháp tiếng Anh, tiếng Pháp… Đây cũng là một chương quan trọng cho người học tiếng Pāli.
Chương 11: Các bất biến cách, chương này tương đối đơn giản đối với người học tiếng Pāli, chỉ cần học thuộc lòng là được.
Chương 12: Các từ ghép Pāli, giúp người học hiểu rõ về sự mất đi của các nguyên âm và phụ âm khi ghép chung 2 từ Pāli với nhau.
Chương 13: Sự chuyển hóa ngữ cũng là sự hình thành của danh từ và tính từ.
Chương 14: Cú pháp Pāli, liên quan đến trật tự câu, mạo từ, sự hòa hợp, cú pháp của danh từ, cú pháp của tính từ, cú pháp của đại từ, sự lặp lại cú pháp của động từ.
Chương 15: Vần luật liên quan thể thơ trong tiếng Pāli.
👁️
0 | ⌚2025-09-06 02:44:27.141
Giá tiền: 162,000
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%


Thông tin sản phẩm Mã hàng 8935280910188 Tên Nhà Cung Cấp Thái Hà Tác giả Charles Duroiselle Người Dịch Thích Nhuận Đức NXB NXB Thế giới Năm XB 2021 Trọng lượng (gr) 460 Kích Thước
Combo Tâm Từ + Ta Dại Ta Tìm Nơi Vắng Vẻ + Tìm Bình Yên Giữa Vạn Biến (Bộ 3 Cuốn) Giữa những bất ổn của bản thân trong cuộc sống, Tâm Từ được Ajahn
Công ty phát hành: First News - Trí Việt Tác Giả: Ajahn Brahm Ngày phát hành: 2020 Số trang: 168 Kích thước: 11.5 x 16.5 cm Nhà xuất bản: NXB Tổng Hợp Giá bìa: 56.000VND
[Thaihabooks] Thánh đế thánh đạo (tên tiếng Anh: Noble Truths, Noble Path) là một tác phẩm quan trọng của Tỳ kheo Bodhi, một học giả Phật giáo uyên bác. Dựa vào Tương ưng bộ kinh,
Nhà phát hành: First News - Trí Việt Tác giả: Nhiều tác giả Nhà xuất bản: NXB Dân Trí Năm xuất bản: 2024 Số trang: 160 trang Kích thước: 13 x 19 cm Loại bìa:
Bộ sách Cẩm nang tư duy của Richard Paul - Linda Elder Bộ sách CẨM NANG TƯ DUY này dành cho mọi bạn đọc, từ học sinh, sinh viên đến các giảng viên, các nhà
新海誠監督作品 言の葉の庭 美術画集 劇場公開から8年のときを経て、ファン待望の美術画集がいよいよ発売。 自分にとってはある意味、小さな工芸品のような映画です。 (収録インタビューより一部抜粋)――新海誠 『天気の子』で再タッグを組んだ監督・新海誠と美術監督・滝口比呂志のとりおろしインタビューを収録! 140点を超える美術背景に加え、新海誠監督による企画書や絵コンテなど貴重なメイキング素材も圧倒的ボリュームで掲載。
“Nhà tắm công cộng to như vậy mà đã chật ních dân làng từ sớm, trông tình cảnh này, có lẽ là tất cả dân chúng trong làng đều tề tựu đông đủ. Hiện trường
Cao Đôi mắt ------- “Đôi mắt” phê phán cách nhìn đời, nhìn người lệch lạc, khinh miệt, lối sống ích kỷ và bàng quan của một trí thức đối với kháng chiến, đồng thời biểu
Đây là bộ sách phù hợp nhất cho mỗi gia đình, để bố mẹ đọc cho con trước giờ ngủ, hay lúc quây quần. Trẻ em bé thì nhìn tranh đoán truyện, trẻ lớn hơn
Gia Định là nhớ - Sài Gòn là thương 2 - Cù Mai Công - (bìa mềm) - Giá bìa: 138.000đ
Đó là những kỷ niệm thời đi học của Chương, lúc mới bước chân vào Sài Gòn và làm quen với cuộc sống đô thị. Là những mối quan hệ bạn bè tưởng chừng hời
Giấy dán nhãn là loại giấy decal chia thành nhiều miếng nhỏ, có lớp keo tự dính. Nhãn dán được sản xuất với giấy chất lượng hảo hạng, có độ dính cao, kiểu dáng đa
[combo trọn bộ 5 tập] CHIẾN TRANH TIỀN TỆ - Song Hong Bing – Đặng Hồng Quân dịch – Bách Việt – bìa mềm ------------ Bộ sách CHIẾN TRANH TIỀN TỆ của Song Hong Bing
Originally published in Vietnamese with the title "Chúc một ngày tốt lành". In Have a Good Day, a motley crew of cunning piglets, receptive chicks, an energetic puppy, their seasoned mothers, as well as Peepy,
Sinh Tồn Giữa Thiên Nhiên Cẩm Nang Toàn Tập Về Dã Ngoại Trong xã hội bộn bề ngày nay, hòa mình vào thiên nhiên, trở về với không gian nguyên sơ và yên bình
Little First Colouring Halloween From bats and cats to wizards' hats, this book is full of all kinds of Halloween-themed pictures to colour. The bold outlines are a perfect way to develop pen control and
CÔNG LAO này chỉ mình ta NHỚ RÕ, Sếp vui miệng cảm tạ liền QUÊN NGAY “Ở trường bạn cư xử ngoan ngoãn bao nhiêu, ra ngoài xã hội bạn sẽ thất vọng bấy nhiêu.”
A man wants to kill the Police Commissioner. But who is he? Can Steve Malone find the killer? He only has two An Australian thriller told in cartoon form.
Macxim Gorki (1868 -1936) là nhà văn lớn của nước Nga, mở đầu trào lưu văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa. Ông còn là nhà hoạt động Văn Hoá- Xã hội nổi tiếng
Xứ Sở Những Cô Gái Đi Xe Máy Mặc Áo Khoác Hoa ------------ Xứ Sở Những Cô Gái Đi Xe Máy Mặc Áo Khoác Hoa là tác phẩm du ký của tác giả Julia
Thủy Hử Truyện Liên Hoàn Họa (Bộ 26 Tập) Thủy Hử là một trong Tứ đại danh tác của nền văn học cổ điển Trung Quốc. Qua giọng văn sống động của tác phẩm, một
Sách - Câu Cá Trên Trời - Cách Biến Những Điều Không Thể Thành Có Thể CÂU CÁ TRÊN TRỜI – Biến những điều không thể thành có thể Bạn có muốn biết cảm giác
NHỮNG MÁNH KHÓE, CHIÊU TRÒ ĐỊNH HƯỚNG DƯ LUẬN CỦA CÁC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC PHƠI BÀY TRONG CUỐN SÁCH NÀY! Chưa bao giờ việc tạo ra sự hoài nghi lại mang lại nhiều
When Jack swaps his cow for some magic beans, they lead him to a place he could never have imagined. Find out who he meets at the top of the beanstalk. Share a wonderful reading
Thông tin sản phẩm Mã hàng 8935280910188 Tên Nhà Cung Cấp Thái Hà Tác giả Charles Duroiselle Người Dịch Thích Nhuận Đức NXB NXB Thế giới Năm XB 2021 Trọng lượng (gr) 460 Kích Thước
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
**Ngũ giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), hay **năm học giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), là hệ thống đạo đức quan trọng nhất dành cho người Phật tử tại gia. Đây là
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
**Xứ Bảo hộ Lào** (), hoặc **Lào thuộc Pháp** () là một vùng đất bảo hộ thuộc Đế quốc thực dân Pháp, bao gồm hầu hết lãnh thổ Vương quốc Lan Xang trước đây. Lãnh
**Pháp** hay **Pháp tu** là những phương pháp, cách thức, giáo lý mà người tu học thực hành để thay đổi tâm thức, chuyển hóa phiền não, và đạt được sự giác ngộ, giải thoát.
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
Trong Phật giáo, **lục nhập** (tiếng Pāli: _Saḷāyatana_) hay còn được gọi là **sáu nội ngoại xứ** là một thuật ngữ chỉ cho sáu cặp cơ quan-đối tượng của các giác quan và là liên
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
thumb|_Chân dung đức tăng hoàng **Chuon Nath** vào năm 1961 (Phật lịch 2505)_ thumb|_Tượng đài đức tăng hoàng **Chuon Nath** tại Phnom Penh (Đối diện Naga World 2)_ _Samdech Sangha Rājā Jhotañano_ **Chuon Nath** (
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
Trong Phật giáo, **Vedanā** (tiếng Pali, Sanskit: वेदना, tiếng Việt: **Thọ** hay **Thụ**) là một thuật ngữ cổ đại, được dịch theo ý nghĩa truyền thống là "cảm xúc" hoặc là "cảm giác". Một cách
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
nhỏ|phải|Tượng Chư thiên dâng lễ Phật tại Khu du lịch Suối Tiên năm 2012 **Tín tâm Phật pháp** (_Buddhist devotion_, có thể được dịch bằng các thuật ngữ tiếng Phạn hoặc tiếng Pali như _Saddhā_,
**Trật tự từ** (chữ Anh: _Word order_) là thứ tự tổ hợp từ và ngữ trong ngôn ngữ, bao gồm thứ tự sắp xếp chủ ngữ, vị ngữ và tân ngữ, thứ tự sắp xếp
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
phải|nhỏ|314x314px|Một [[Tì-kheo|nhà sư Trung Á đang giảng cho một nhà sư Trung Hoa. Hang động Bezeklik, thế kỷ 9–10; mặc dù Albert von Le Coq (1913) cho rằng nhà sư tóc đỏ, mắt xanh là
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
Combo Tâm Từ + Ta Dại Ta Tìm Nơi Vắng Vẻ + Tìm Bình Yên Giữa Vạn Biến (Bộ 3 Cuốn) Giữa những bất ổn của bản thân trong cuộc sống, Tâm Từ được Ajahn
Trong cấu trúc ngôn ngữ, **chủ ngữ-tân ngữ-động từ** (cấu trúc "subject-object-verb" SOV) là một cấu trúc câu trong đó chủ ngữ, tân ngữ và động từ của câu luôn luôn xuất hiện theo thứ
**Chùa Hộ Pháp** là một ngôi chùa có kiến trúc theo hệ phái Nam tông, tọa lạc tại số 610/2A Trần Phú, phường 5, Tp.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong cụm kiến
**Mười điều phi Pháp** (chữ Hán: 十事非法, _Thập sự phi Pháp_, còn gọi là **Thập sự**, **Thập tịnh**, **Thập phi sự**, **Thập sự bất hợp luật chế**, **Mười việc** hay **Mười điều**) là mười việc
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
thumb|Tám nan hoa của [[Pháp luân|bánh xe chánh pháp biểu tượng hóa Bát chánh đạo.]] **Bát chánh đạo** (Hán việt: 八正道; Pali: ; Sanskrit: ) hay **Bát chính đạo** là một bản tóm tắt ở
**Bộ kinh** (tiếng Pali: _nikāya_) là một thuật ngữ thường được dùng để chỉ những tập hợp kinh văn trong Kinh tạng văn hệ Pàli. Chúng được sử dụng gần tương đồng với thuật ngữ
thumb|right|upright=1.23|Đức Phật đang giảng dạy Tứ diệu đế. Tài liệu viết tay bằng [[Sanskrit|tiếng Phạn. Nālandā, Bihar, Ấn Độ.]] Trong Phật giáo, **Tứ Diệu Đế** (hay Tứ Thánh Đế) là "bốn sự thật của những
**Phật giáo Thượng tọa bộ**, hay **Phật giáo Theravada**, là một trong 3 truyền thống lớn của Phật giáo hiện đại. Khởi nguồn từ Ấn Độ, Phật giáo Thượng tọa bộ được hình thành và
_Samdech Preah Mahā Somethea Dhipati_ **Hout Tat** () là Đức Tăng Hoàng thứ V của hệ phái Tiểu thừa Vương quốc Campuchia. Ông được xem là nhân vật vĩ đại thứ hai sau Samdach Sangharājā
**_' (Pali: सङ्खार; hoặc Phạn: संस्कार _**') là một thuật ngữ nổi bật trong Phật giáo. Từ này có nghĩa là 'những thứ được hình thành' hoặc 'cái đặt cùng nhau' và 'cái được đặt
Một tập kinh được viết trên lá Bối (một loại Cau). Hai mặt của tập kinh được ép lại bằng hai tấm gỗ – thường được trang trí rất đẹp – và hai sợi chỉ
**Niết-bàn**, trong các tôn giáo Ấn Độ (Phật giáo, Ấn Độ giáo, Kỳ Na giáo, Sikh giáo), là trạng thái tận diệt của một con người, giải thoát khỏi khổ và luân hồi. ## Từ
**_Paṭiccasamuppāda_** (; paṭiccasamuppāda), thường được dịch là **khởi nguồn có tính phụ thuộc**, hoặc còn gọi là **duyên khởi** (zh. 縁起, sa. _pratītyasamutpāda_, pi. _paṭiccasamuppāda_, bo. _rten cing `brel bar `byung ba_ རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Tăng đoàn** (僧團) hay là **Tăng-già** (僧伽), (Pali: सङ्घ _saṅgha_; Sanskrit: संघ _saṃgha_; Tiếng Hoa: 僧伽; bính âm: Sēngjiā; Hán Việt: Tăng già; tiếng Tây Tạng: དགེ་འདུན་ _dge 'dun_), là một từ trong tiếng Pali
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Tứ niệm xứ** (; ) là một thuật ngữ Phật giáo quan trọng, có nghĩa là sự thiết lập, xây dựng chánh niệm tỉnh giác hay chánh niệm hiện tiền, hoặc cũng có thể hiểu
**Tứ thần túc** (四神足, sa. _catvāra ṛddhipādāḥ_, pi. _cattāro iddhi-pādā_, bo. _rdzu `phrul gyi rkang pa bzhi_ རྫུ་འཕྲུལ་གྱི་རྐང་པ་བཞི་), cũng gọi là **Tứ như ý túc** (四如意足), **Tứ như ý phần** (四如意分) là khoa thứ ba
**A-hàm** (zh. 阿含, 阿鋡, sa., pi. _āgama_) là tên phiên âm Hán-Việt, được đặt cho các bộ kinh căn bản của Phật giáo viết bằng Phạn văn, nội dung giống các Bộ kinh (pi. _nikāya_)
nhỏ|300x300px|Tượng Phật tại [[Borobudur, Indonesia]]**Phật** (chữ Hán: 佛, tiếng Phạn/tiếng Pali: बुद्ध, phiên âm: Buddha) hay **Bụt** (Chữ Nôm: 侼, hoặc **Bụt Đà**, chữ Phạn: Buddha) trong Phật giáo nghĩa là Bậc Giác Ngộ, dùng
**Chữ số Thái Lan** (, IPA: ) là hệ đếm số từ của Thái Lan, có nguồn gốc từ chữ số Khmer. ## Sử dụng Tiếng Thái không có số ngữ pháp. Khi chỉ số
Trong Phật giáo, **_jarāmaraa_** là một từ trong tiếng Phạn và tiếng Pāli để chỉ cho "tuổi già" (**__**) và "cái chết" (**__**). Tuổi già và cái chết gắn liền với sự tàn lụi không
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
**Thích Nhất Hạnh** (thế danh là **Nguyễn Xuân Bảo**, 11 tháng 10 năm 1926 – 22 tháng 1 năm 2022) là một thiền sư, giảng viên, nhà văn, nhà thơ, nhà khảo cứu, nhà hoạt động
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Chánh niệm** hay **chính niệm** (tiếng Trung: 正念, tiếng Pali: sammā-sati, tiếng Phạn: samyak-smṛti): Chánh niệm là một trong tám chi phần quan trọng của Bát chánh đạo, là sự tỉnh giác, không quên niệm,