✨Ngữ Pháp Pali


👁️ 1 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

Thông tin sản phẩm Mã hàng 8935280910188 Tên Nhà Cung Cấp Thái Hà Tác giả Charles Duroiselle Người Dịch Thích Nhuận Đức NXB NXB Thế giới Năm XB 2021 Trọng lượng (gr) 460 Kích Thước
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
**Ngũ giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), hay **năm học giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), là hệ thống đạo đức quan trọng nhất dành cho người Phật tử tại gia. Đây là
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
**Xứ Bảo hộ Lào** (), hoặc **Lào thuộc Pháp** () là một vùng đất bảo hộ thuộc Đế quốc thực dân Pháp, bao gồm hầu hết lãnh thổ Vương quốc Lan Xang trước đây. Lãnh
**Pháp** hay **Pháp tu** là những phương pháp, cách thức, giáo lý mà người tu học thực hành để thay đổi tâm thức, chuyển hóa phiền não, và đạt được sự giác ngộ, giải thoát.
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
Trong Phật giáo, **lục nhập** (tiếng Pāli: _Saḷāyatana_) hay còn được gọi là **sáu nội ngoại xứ** là một thuật ngữ chỉ cho sáu cặp cơ quan-đối tượng của các giác quan và là liên
thumb|_Chân dung đức tăng hoàng **Chuon Nath** vào năm 1961 (Phật lịch 2505)_ thumb|_Tượng đài đức tăng hoàng **Chuon Nath** tại Phnom Penh (Đối diện Naga World 2)_ _Samdech Sangha Rājā Jhotañano_ **Chuon Nath** (
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
Trong Phật giáo, **Vedanā** (tiếng Pali, Sanskit: वेदना, tiếng Việt: **Thọ** hay **Thụ**) là một thuật ngữ cổ đại, được dịch theo ý nghĩa truyền thống là "cảm xúc" hoặc là "cảm giác". Một cách
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
nhỏ|phải|Tượng Chư thiên dâng lễ Phật tại Khu du lịch Suối Tiên năm 2012 **Tín tâm Phật pháp** (_Buddhist devotion_, có thể được dịch bằng các thuật ngữ tiếng Phạn hoặc tiếng Pali như _Saddhā_,
**Trật tự từ** (chữ Anh: _Word order_) là thứ tự tổ hợp từ và ngữ trong ngôn ngữ, bao gồm thứ tự sắp xếp chủ ngữ, vị ngữ và tân ngữ, thứ tự sắp xếp
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
phải|nhỏ|314x314px|Một [[Tì-kheo|nhà sư Trung Á đang giảng cho một nhà sư Trung Hoa. Hang động Bezeklik, thế kỷ 9–10; mặc dù Albert von Le Coq (1913) cho rằng nhà sư tóc đỏ, mắt xanh là
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
Combo Tâm Từ + Ta Dại Ta Tìm Nơi Vắng Vẻ + Tìm Bình Yên Giữa Vạn Biến (Bộ 3 Cuốn) Giữa những bất ổn của bản thân trong cuộc sống, Tâm Từ được Ajahn
Trong cấu trúc ngôn ngữ, **chủ ngữ-tân ngữ-động từ** (cấu trúc "subject-object-verb" SOV) là một cấu trúc câu trong đó chủ ngữ, tân ngữ và động từ của câu luôn luôn xuất hiện theo thứ
**Chùa Hộ Pháp** là một ngôi chùa có kiến trúc theo hệ phái Nam tông, tọa lạc tại số 610/2A Trần Phú, phường 5, Tp.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong cụm kiến
**Mười điều phi Pháp** (chữ Hán: 十事非法, _Thập sự phi Pháp_, còn gọi là **Thập sự**, **Thập tịnh**, **Thập phi sự**, **Thập sự bất hợp luật chế**, **Mười việc** hay **Mười điều**) là mười việc
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
thumb|Tám nan hoa của [[Pháp luân|bánh xe chánh pháp biểu tượng hóa Bát chánh đạo.]] **Bát chánh đạo** (Hán việt: 八正道; Pali: ; Sanskrit: ) hay **Bát chính đạo** là một bản tóm tắt ở
**Bộ kinh** (tiếng Pali: _nikāya_) là một thuật ngữ thường được dùng để chỉ những tập hợp kinh văn trong Kinh tạng văn hệ Pàli. Chúng được sử dụng gần tương đồng với thuật ngữ
thumb|right|upright=1.23|Đức Phật đang giảng dạy Tứ diệu đế. Tài liệu viết tay bằng [[Sanskrit|tiếng Phạn. Nālandā, Bihar, Ấn Độ.]] Trong Phật giáo, **Tứ Diệu Đế** (hay Tứ Thánh Đế) là "bốn sự thật của những
**Phật giáo Thượng tọa bộ**, hay **Phật giáo Theravada**, là một trong 3 truyền thống lớn của Phật giáo hiện đại. Khởi nguồn từ Ấn Độ, Phật giáo Thượng tọa bộ được hình thành và
_Samdech Preah Mahā Somethea Dhipati_ **Hout Tat** () là Đức Tăng Hoàng thứ V của hệ phái Tiểu thừa Vương quốc Campuchia. Ông được xem là nhân vật vĩ đại thứ hai sau Samdach Sangharājā
**_' (Pali: सङ्खार; hoặc Phạn: संस्कार _**') là một thuật ngữ nổi bật trong Phật giáo. Từ này có nghĩa là 'những thứ được hình thành' hoặc 'cái đặt cùng nhau' và 'cái được đặt
Một tập kinh được viết trên lá Bối (một loại Cau). Hai mặt của tập kinh được ép lại bằng hai tấm gỗ – thường được trang trí rất đẹp – và hai sợi chỉ
**Niết-bàn**, trong các tôn giáo Ấn Độ (Phật giáo, Ấn Độ giáo, Kỳ Na giáo, Sikh giáo), là trạng thái tận diệt của một con người, giải thoát khỏi khổ và luân hồi. ## Từ
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**_Paṭiccasamuppāda_** (; paṭiccasamuppāda), thường được dịch là **khởi nguồn có tính phụ thuộc**, hoặc còn gọi là **duyên khởi** (zh. 縁起, sa. _pratītyasamutpāda_, pi. _paṭiccasamuppāda_, bo. _rten cing `brel bar `byung ba_ རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Tăng đoàn** (僧團) hay là **Tăng-già** (僧伽), (Pali: सङ्घ _saṅgha_; Sanskrit: संघ _saṃgha_; Tiếng Hoa: 僧伽; bính âm: Sēngjiā; Hán Việt: Tăng già; tiếng Tây Tạng: དགེ་འདུན་ _dge 'dun_), là một từ trong tiếng Pali
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Tứ thần túc** (四神足, sa. _catvāra ṛddhipādāḥ_, pi. _cattāro iddhi-pādā_, bo. _rdzu `phrul gyi rkang pa bzhi_ རྫུ་འཕྲུལ་གྱི་རྐང་པ་བཞི་), cũng gọi là **Tứ như ý túc** (四如意足), **Tứ như ý phần** (四如意分) là khoa thứ ba
**Tứ niệm xứ** (; ) là một thuật ngữ Phật giáo quan trọng, có nghĩa là sự thiết lập, xây dựng chánh niệm tỉnh giác hay chánh niệm hiện tiền, hoặc cũng có thể hiểu
nhỏ|300x300px|Tượng Phật tại [[Borobudur, Indonesia]]**Phật** (chữ Hán: 佛, tiếng Phạn/tiếng Pali: बुद्ध, phiên âm: Buddha) hay **Bụt** (Chữ Nôm: 侼, hoặc **Bụt Đà**, chữ Phạn: Buddha) trong Phật giáo nghĩa là Bậc Giác Ngộ, dùng
**A-hàm** (zh. 阿含, 阿鋡, sa., pi. _āgama_) là tên phiên âm Hán-Việt, được đặt cho các bộ kinh căn bản của Phật giáo viết bằng Phạn văn, nội dung giống các Bộ kinh (pi. _nikāya_)
**Chữ số Thái Lan** (, IPA: ) là hệ đếm số từ của Thái Lan, có nguồn gốc từ chữ số Khmer. ## Sử dụng Tiếng Thái không có số ngữ pháp. Khi chỉ số
Trong Phật giáo, **_jarāmaraa_** là một từ trong tiếng Phạn và tiếng Pāli để chỉ cho "tuổi già" (**__**) và "cái chết" (**__**). Tuổi già và cái chết gắn liền với sự tàn lụi không
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
**Thích Nhất Hạnh** (thế danh là **Nguyễn Xuân Bảo**, 11 tháng 10 năm 1926 – 22 tháng 1 năm 2022) là một thiền sư, giảng viên, nhà văn, nhà thơ, nhà khảo cứu, nhà hoạt động
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Chánh niệm** hay **chính niệm** (tiếng Trung: 正念, tiếng Pali: sammā-sati, tiếng Phạn: samyak-smṛti): Chánh niệm là một trong tám chi phần quan trọng của Bát chánh đạo, là sự tỉnh giác, không quên niệm,